5.5G sẽ là bước tiếp theo của 5G

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong bài phát biểu của mình tại lễ khai mạc Triển lãm Di động Thượng Hải - MWC Thượng Hải 2023, bà Mạnh Vãn Chu - Chủ tịch Luân phiên kiêm Giám đốc Tài chính của Huawei - đã nhấn mạnh đến vai trò của 5G trong quá trình chuyển đổi số.

"5G hiện đã được triển khai thương mại khắp nơi trên thế giới suốt 4 năm trở lại đây. Công nghệ di động thế hệ thứ 5 này đang thúc đẩy tạo ra nhiều giá trị mới trong xã hội, 5.5G sẽ là bước tiến tiếp theo. Trong khi đó, khoa học công nghệ cũng đang hướng tới các hệ thống quy mô lớn và phức tạp, đòi hỏi công nghệ phải phù hợp với các tình huống cụ thể và ứng dụng kỹ thuật hệ thống, nhằm mở đường cho đà phát triển của 5G trong tương lai”. Chủ tịch Mạnh Vãn Chu nói.

55g se la buoc tiep theo cua 5g
Bà Mạnh Vãn Chu - Chủ tịch Luân phiên kiêm Giám đốc Tài chính của Huawei phát biểu tại MWC Thượng Hải 2023

Trong đó, 3 lĩnh vực nổi bật đang được 5G thúc đẩy giá trị. Đó là:

Khoa học công nghệ có thể biến trí tưởng tượng thành hiện thực:

Nếu như 4G đã được triển khai thương mại trong 4 năm qua. 5G đã hiện diện trong tất cả ngành công nghiệp mà còn trong vô số công nghệ hộ gia đình khắp thế giới, thay đổi cách thức chúng ta làm việc và sinh sống, cũng như tạo ra giá trị to lớn cho nền kinh tế, công nghiệp và xã hội.

Đối với người tiêu dùng, 5G, Cloud và AI đã tạo ra một hiệu ứng dây chuyền, một không gian nơi tất cả người mua cũng có thể trở thành người bán.

Đối với ngành công nghiệp, 5G trở thành động lực mới thúc đẩy năng suất. Các nhà cung cấp công nghệ, đối tác và khách hàng đang liên kết mạnh mẽ hơn bao giờ hết để tối đa hóa giá trị của 5G. Chiến lược kiênđịnh, hiểu biết sâu sắc về mọi kịch bản công nghiệp và cải tiến liên tục tỷ suất hoàn vốn (ROI) đã giúp 5G đứng vững chãi trong các ứng dụng công nghiệp.

5G còn tạo ra các thiết bị và ứng dụng mới mang lại trải nghiệm sống động hơn cho tương lai, như 5G-New-Calling (cuộc gọi thế hệ mới dựa trên mạng 5G với độ trễ gần như bằng 0) và Naked-Eye-3D (công nghệ trình chiếu hình ảnh 3 chiều trong không gian 2 chiều mà không cần đến công cụ hỗ trợ quan sát). 5G cũng đang mở ra một kỷ nguyên siêu kết nối mới giữa vạn vật, mang lại sức mạnh vượt trội cho mạng IoT và thúc đẩy các mô hình năng suất mới ra đời.

Theo đó, 5.5G sẽ là bước tiến tiếp theo của 5G với tốc độ tải xuống 10 Gigabit, tốc độ tải lên 1 Gigabit, cùng khả năng hỗ trợ 100 tỷ kết nối và AI gốc. 5.5G không chỉ thực hiện việc kết nối tốt hơn, mà còn tạo ra các cơ hội kinh doanh mới đáng kinh ngạc, đáp ứng mục tiêu cho các nhu cầu công nghiệp trong lĩnh vực IoT, cảm biến và sản xuất hiện đại.

Đưa 5G lên tầm cao mới, mở đường cho những thành công mới:

Con đường dẫn đến thành công không được xây dựng dựa trên một công nghệ tiến bộ duy nhất, mà được kiến tạo dựa trên công nghệ phù hợp với các tình huống cụ thể và nhu cầu của thế giới thực. Do đó, kỹ thuật hệ thống là chìa khóa để mở đường cho những hành trình tiếp theo.

Việc triển khai thương mại 5G sẽ tạo động lực cho sự đột phá mạnh mẽ hơn và đi tắt đón đầu khi đổi mới sáng tạo. Tuy nhiên để đưa 5G lên tầm cao mới và mang lại giá trị lớn hơn ở từng thị trường khác nhau thì các ngành cần tìm ra công nghệ phù hợp cho từng tình huống và ứng dụng kỹ thuật hệ thống toàn diện hơn. Đồng thời, phải tìm hiểu sâu hơn về các kịch bản công nghiệp, thực sự hiểu các vấn đề của khách hàng và áp dụng tư duy kỹ thuật hệ thống toàn diện.

Để làm được điều đó, toàn ngành cần hợp tác chặt chẽ hơn không chỉ bên trong mà còn là bên ngoài chuỗi giá trị, bao gồm các đối tác, khách hàng và nhà phát triển, để sáng tạo và tìm ra những công cụ, phương pháp luận, các giải pháp mô hình hóa và tối ưu hóa. Các ngành cũng cần sẵn sàng mở đường cho sự phát triển liên tục của toàn bộ vòng đời sản phẩm từ giai đoạn nghiên cứu và phát triển, mua sắm vật tư, đến cung ứng và tiếp thị.

Hình thành năng lực tích hợp và khám phá tương lai của ngành truyền thông

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật số của thế giới thông minh trong tương lai sẽ được tích hợp chặt chẽ vào mọi khía cạnh của cuộc sống, mọi ngành công nghiệp và cả xã hội. Cơ sở hạ tầng không dựa trên những tiến bộ công nghệ riêng lẻ, mà dựa trên các hệ thống cực kỳ đồ sộ và phức tạp, hội tụ nhiều yếu tố, yêu cầu về tư duy và thiết kế ở cấp độ hệ thống.

Giống như khi xem ván cờ, bạn có thể nhìn thấy bức tranh toàn cảnh; nhưng khi chơi cờ, bạn cần tập trung vào các chi tiết. Tương tự như vậy, năng lực hệ thống để tích hợp công nghệ và quản lý chuyển đổi có vai trò rất quan trọng cho sự thành công trong tương lai của 5G.

Bà Mạnh Vãn Chu cũng chia sẻ sâu hơn về 02 loại năng lực tích hợp: “Đầu tiên là tích hợp các công nghệ khác nhau. Chúng ta có thể đạt được sức mạnh tổng hợp lớn hơn trên đám mây, mạng, biên và các thiết bị thông qua thiết kế hệ thống và cải tiến trên nhiều tên miền. Khi kết hợp với phần mềm, phần cứng, bộ vi xử lý và thuật toán tối ưu hóa, chúng ta có thể giải quyết các thách thức liên quan đến việc phát triển các giải pháp phức tạp cho các kịch bản công nghiệp khác nhau”.

“Thứ hai là tích hợp các phương pháp tiếp cận khác nhau trong quản lý. Chuyển đổi số thông minh không chỉ giới hạn ở công nghệ, mà còn yêu cầu chuyển đổi cả cách quản lý. Chuyển đổi số đòi hỏi phải xác định lại mối quan hệ giữa con người, sự vật, sự việc và lý thuyết; đồng thời áp dụng phương pháp quản lý cởi mở hơn, hướng tới tương lai để giải quyết những thách thức có thể lường tới”.

Kết thúc bài phát biểu của mình, bà Mạnh Vãn Chu khẳng định: “Các công nghệ thông tin như 5G, 5.5G, AI và Cloud sẽ giúp chúng ta bắt kịp xu thế, thuận theo thủy triều dâng để cưỡi sóng tiến tới thế giới số thông minh. Viễn cảnh đẹp nhất luôn ở phía trước. Cùng nhau, chúng ta sẽ kiến tạo nên tương lai tươi sáng”.

Triển lãm Di động MWC Thượng Hải 2023 diễn ra từ ngày 28/06 đến 30/06 tại Thương Hải, Trung Quốc. Tại đây, Huawei sẽ giới thiệu các sản phẩm và giải pháp đột phá tại Gian hàng E10 và E50, Sảnh N1 của Trung tâm Triển lãm Quốc tế Mới Thượng Hải (SNIEC).

Cùng với các nhà khai thác toàn cầu, nhà lãnh đạo có sức ảnh hưởng và chuyên gia ngành, Huawei sẽ đi sâu vào các chủ đề: Tăng tốc thịnh vượng cùng 5G, Tiến tới kỷ nguyên 5.5G và Chuyển đổi số thông minh. 5.5G sẽ tạo ra giá trị kinh doanh mới trong các lĩnh vực Kết nối con người, Internet Vạn vật (IoT), Internet Phương tiện (IoV),… hỗ trợ các ngành công nghiệp tiến vào thế giới thông minh.

Chi tiết truy cập tại: https://carrier.huawei.com/en/events/mwcs2023

Có thể bạn quan tâm

Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình

Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình

Viễn thông - internet
Mạng 6G được dự báo sẽ tạo ra sự thay đổi toàn diện công nghệ viễn thông trong tương lai, với tốc độ nhanh gấp 100 lần so với 5G và tích hợp sâu trí tuệ nhân tạo.
Việt Nam mở rộng băng tần 6 GHz cho WiFi

Việt Nam mở rộng băng tần 6 GHz cho WiFi

Điện tử tiêu dùng
Thông tư 01/2025/TT-BKHCN đánh dấu một bước quan trọng trong việc quản lý và phân bổ tài nguyên tần số vô tuyến điện tại Việt Nam, với điểm nhấn là việc bổ sung 500 MHz phổ tần trong băng tần 6 GHz cho thiết bị Wi-Fi.
Việt Nam mở cửa thị trường cho Starlink: Cuộc đua mới trên thị trường viễn thông

Việt Nam mở cửa thị trường cho Starlink: Cuộc đua mới trên thị trường viễn thông

Kết nối
Việt Nam mở cửa cho SpaceX thí điểm dịch vụ Internet vệ tinh Starlink với 600.000 thuê bao, đến hết năm 2030, đặt ra bài toán cân bằng giữa hội nhập công nghệ toàn cầu và bảo vệ thị trường trong nước.
FPT nâng cấp trải nghiệm Internet Việt Nam với băng thông tối thiểu 300Mbps

FPT nâng cấp trải nghiệm Internet Việt Nam với băng thông tối thiểu 300Mbps

Công nghệ số
Nhằm nâng cao trải nghiệm dịch vụ internet và đồng hành cùng nhu cầu số hóa ngày càng tăng của người dùng, FPT triển khai nâng cấp băng thông có tốc độ tối thiểu lên tới 300Mbps cho khách hàng sử dụng dịch vụ Internet FPT.
Malaysia tăng tốc phủ sóng 5G, khu vực nông thôn nhận tốc độ cao hơn

Malaysia tăng tốc phủ sóng 5G, khu vực nông thôn nhận tốc độ cao hơn

Viễn thông - internet
Tốc độ Internet di động Malaysia tăng gấp 2,3 lần sau hai năm, nhờ vào sự phát triển nhanh chóng của mạng 5G.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 30°C
sương mờ
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
32°C
TP Hồ Chí Minh

34°C

Cảm giác: 41°C
mây cụm
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
33°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 35°C
mây thưa
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
24°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 33°C
mây rải rác
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
29°C
Hà Giang

35°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
34°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 25°C
sương mờ
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
31°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
34°C
Nghệ An

36°C

Cảm giác: 37°C
mây cụm
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
31°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
30°C
Quảng Bình

30°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
27°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15432 15696 16276
CAD 17806 18080 18699
CHF 29655 30027 30678
CNY 0 3358 3600
EUR 27736 28000 29030
GBP 32385 32768 33708
HKD 0 3196 3399
JPY 169 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14376 14968
SGD 18728 19005 19532
THB 672 735 789
USD (1,2) 25561 0 0
USD (5,10,20) 25599 0 0
USD (50,100) 25626 25660 26005
Cập nhật: 10/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,620 25,620 25,980
USD(1-2-5) 24,595 - -
USD(10-20) 24,595 - -
GBP 32,660 32,748 33,628
HKD 3,264 3,274 3,374
CHF 29,796 29,888 30,723
JPY 172.14 172.45 180.19
THB 720.11 729 780.26
AUD 15,633 15,690 16,116
CAD 18,046 18,104 18,591
SGD 18,889 18,947 19,548
SEK - 2,538 2,628
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,725 3,854
NOK - 2,344 2,427
CNY - 3,474 3,569
RUB - - -
NZD 14,266 14,398 14,818
KRW 16.44 17.15 18.41
EUR 27,846 27,868 29,063
TWD 709.33 - 858.79
MYR 5,383.5 - 6,073.25
SAR - 6,756.07 7,112.66
KWD - 81,588 86,872
XAU - - 103,400
Cập nhật: 10/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,610 25,630 25,970
EUR 27,764 27,875 28,998
GBP 32,520 32,651 33,614
HKD 3,258 3,271 3,378
CHF 29,699 29,818 30,714
JPY 171.65 172.34 179.46
AUD 15,556 15,618 16,136
SGD 18,887 18,963 19,503
THB 736 739 771
CAD 17,974 18,046 18,573
NZD 14,366 14,868
KRW 16.94 18.67
Cập nhật: 10/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 10/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,630 25,680 25,960
USD20 25,630 25,680 25,960
USD1 25,630 25,680 25,960
AUD 15,611 15,761 16,828
EUR 28,034 28,184 29,358
CAD 17,910 18,010 19,330
SGD 18,944 19,094 19,569
JPY 172.92 174.42 179.08
GBP 32,730 32,880 33,771
XAU 10,088,000 0 10,392,000
CNY 0 3,363 0
THB 0 736 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/04/2025 13:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 100,900 ▲1200K 103,900 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 100,900 ▲1200K 103,900 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 100,900 ▲1200K 103,900 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,020 ▼89480K 10,250 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,010 ▼89390K 10,240 ▲150K
Cập nhật: 10/04/2025 13:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 100.300 ▲800K 103.400 ▲1500K
TPHCM - SJC 100.900 ▲1200K 103.900 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 100.300 ▲800K 103.400 ▲1500K
Hà Nội - SJC 100.900 ▲1200K 103.900 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 100.300 ▲800K 103.400 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 100.900 ▲1200K 103.900 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 100.300 ▲800K 103.400 ▲1500K
Miền Tây - SJC 100.900 ▲1200K 103.900 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.300 ▲800K 103.400 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 100.900 ▲1200K 103.900 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 100.900 ▲1200K 103.900 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.300 ▲800K 103.400 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.300 ▲800K 103.400 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.300 ▲1000K 102.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.200 ▲1000K 102.700 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 99.580 ▲990K 102.080 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.370 ▲990K 101.870 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.750 ▲750K 77.250 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.790 ▲590K 60.290 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.420 ▲420K 42.920 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 91.770 ▲920K 94.270 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.360 ▲610K 62.860 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.470 ▲650K 66.970 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.550 ▲680K 70.050 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.200 ▲370K 38.700 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.570 ▲330K 34.070 ▲330K
Cập nhật: 10/04/2025 13:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,940 ▲100K 10,380 ▲200K
Trang sức 99.9 9,930 ▲100K 10,370 ▲200K
NL 99.99 9,940 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,940 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,070 ▲100K 10,390 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,070 ▲100K 10,390 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,070 ▲100K 10,390 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 10,090 ▲120K 10,390 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 10,090 ▲120K 10,390 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 10,090 ▲120K 10,390 ▲200K
Cập nhật: 10/04/2025 13:00