85% SIM mới đã được đối chiếu trực tuyến với cơ sở dữ liệu dân cư

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Tại họp báo Bộ TT&TT tháng 9 Trao đổi về công tác quản lý SIM, Thứ trưởng Phạm Đức Long, Bộ TT&TT cho biết hiện nay 85% SIM mới đã được đối chiếu trực tiếp với cơ sở dữ liệu dân cư ngay khi đăng ký.

85 sim moi da duoc doi chieu truc tuyen voi co so du lieu dan cu

Quang cảnh họp báo thường kỳ tháng 9 năm 2023

Điều này áp dụng với 3 nhà mạng lớn gồm Viettel, MobiFone và Vinaphone đã kết nối trực tiếp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Nhờ đó, ngay khi người dùng đăng ký mới SIM, hệ thống sẽ tự động đối chiếu với cơ sở dữ liệu. Chỉ khi thông tin trùng khớp, SIM mới được cấp.

Các nhà mạng còn lại chiếm 15% thị phần SIM mới, do chưa đáp ứng đủ điều kiện kỹ thuật để kết nối trực tiếp. Tuy nhiên, hàng tháng các nhà mạng này vẫn phải gửi toàn bộ dữ liệu SIM mới cho Bộ TT&TT để kiểm tra, đối chiếu. Nhờ đó, nguy cơ SIM giả, không chính chủ trong nhóm này cũng được ngăn chặn.

12,5 triệu SIM rác bị xóa sổ

Theo thông tin tại họp báo Bộ TT&TT tháng 9, đến nay đã loại bỏ được 12,5 triệu SIM rác không chính chủ. Đây là những SIM có thông tin chủ thuê bao không trùng khớp với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Sau khi đối soát với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Bộ TT&TT đã phát hiện 19,6 triệu thuê bao có thông tin không trùng khớp. Trong số này, sau khi được thông báo, đã có 7,15 triệu thuê bao tiến hành chuẩn hóa lại thông tin. 12,5 triệu thuê bao còn lại không chủ động cập nhật thông tin nên đã bị các doanh nghiệp viễn thông loại bỏ khỏi hệ thống.

Việc quyết liệt xử lý SIM rác, SIM không chính chủ được Bộ TT&TT đặc biệt chú trọng. Trước đây do chưa có cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nên việc xử lý SIM giả mạo, không chính chủ gặp nhiều khó khăn. Kể từ khi được truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Bộ TT&TT đã có căn cứ để đối chiếu, phát hiện và xử lý triệt để các SIM vi phạm.

Hàng tháng có 1,5 triệu SIM mới ra thị trường

Theo thống kê của Bộ TT&TT, mỗi tháng có khoảng 1,5 triệu SIM mới được kích hoạt. Phần lớn các SIM mới này đều đã được kiểm tra đối chiếu với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Cụ thể, 3 nhà mạng lớn gồm Viettel, VNPT và MobiFone chiếm tới 85% SIM phát triển mới trên thị trường. Ba nhà mạng này đã kết nối trực tiếp với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để đối chiếu thông tin. Chỉ khi nào thông tin khớp với cơ sở dữ liệu, SIM mới mới được kích hoạt.

Các nhà mạng còn lại như Viettelmobile, Gmobile chiếm 15% thị phần phát triển SIM mới. Do chưa đáp ứng đủ điều kiện kỹ thuật để kết nối trực tiếp với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, các nhà mạng này phải định kỳ hàng tháng gửi danh sách các SIM mới cho Bộ TT&TT để kiểm tra đối chiếu. Nếu phát hiện SIM nào không chính chủ, không đúng với cơ sở dữ liệu dân cư thì sẽ bị xóa khỏi hệ thống.

85 sim moi da duoc doi chieu truc tuyen voi co so du lieu dan cu

Thứ trưởng Phạm Đức Long, Bộ TT&TT thông tin về số lượng sim mới được các nhà mạng phát hành ra thị trường.

Nhiều người dân tiếp tay tạo ra SIM không chính chủ

Theo phân tích của Bộ TT&TT, nguyên nhân khiến tình trạng SIM không chính chủ vẫn còn tồn tại là do nhiều người dân nhận đứng tên đăng ký hộ SIM rồi chuyển giao cho người khác sử dụng mà không làm thủ tục chuyển đổi chủ thuê bao.

Khi SIM đứng tên người này nhưng thực tế lại do người khác sử dụng, nếu xảy ra vi phạm pháp luật thì người đứng tên sẽ gặp rắc rối với cơ quan chức năng. Đây chính là nguyên nhân khiến tình trạng SIM không chính chủ vẫn diễn ra.

Theo quy định, mỗi cá nhân chỉ được đăng ký tối đa 3 SIM điện thoại. Tuy nhiên, nhiều người vẫn sẵn sàng nhận đứng tên đăng ký hộ SIM rồi bán lại cho người khác để kiếm lời. Điều này đồng nghĩa họ đã gián tiếp tạo ra những SIM không chính chủ, gây khó khăn cho công tác quản lý.

Chấn chỉnh việc phát triển SIM qua đại lý, cửa hàng

Bộ TT&TT nhận định nguồn SIM không chính chủ chủ yếu đến từ các đại lý, cửa hàng được nhà mạng ủy quyền phát triển thuê bao. Thực tế cho thấy, nhiều đại lý đã lợi dụng việc này để thu lợi bất chính từ thông tin cá nhân của người dân.

Do đó, Bộ TT&TT đã yêu cầu các nhà mạng viễn thông dừng mọi hoạt động phát triển thuê bao thông qua đại lý, cửa hàng từ ngày 10/9/2023. Thay vào đó, việc phát triển SIM mới chỉ được thực hiện thông qua các kênh, đơn vị uy tín, có khả năng kiểm soát chặt chẽ.

Bộ TT&TT cũng sẽ xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo Nghị định 14/2022/NĐ-CP, trong đó có thể phạt đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao từ 3-12 tháng tùy theo mức độ.

Gần 20 triệu SIM được đối chiếu với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Thứ trưởng Bộ TT&TT Phạm Đức Long cho biết, tính đến nay, cơ quan chức năng đã đối chiếu 19,6 triệu SIM với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Kết quả phát hiện 19,6 triệu SIM này có thông tin người sử dụng không trùng khớp với cơ sở dữ liệu.

Số SIM vi phạm này đã được yêu cầu chuẩn hóa lại thông tin. Tuy nhiên, đến nay mới chỉ có 7,15 triệu thuê bao làm thủ tục cập nhật thông tin. 12,5 triệu SIM còn lại vẫn chưa làm thủ tục chuẩn hóa nên đã bị các nhà mạng khóa, loại bỏ.

Qua đợt đối chiếu và xử lý trên có thể thấy, tỷ lệ SIM không đúng thông tin, không chính chủ còn khá lớn. Tuy nhiên, với sự vào cuộc quyết liệt của các cơ quan chức năng, tình trạng này đang được kiểm soát và xử lý dứt điểm.

Như vậy, với sự vào cuộc quyết liệt và đồng bộ của các cơ quan chức năng, tình trạng SIM không chính chủ, SIM rác đang được kiểm soát và xử lý triệt để. Đồng thời, các biện pháp kỹ thuật và quản lý cũng đã được siết chặt để ngăn chặn tình trạng này tái diễn trong thời gian tới.

Có thể bạn quan tâm

Danh sách Phó Chủ tịch UBND 23 tỉnh, thành mới sau sáp nhập

Danh sách Phó Chủ tịch UBND 23 tỉnh, thành mới sau sáp nhập

Chính sách số
Ngày 24/6/2025, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình đã ký các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ chỉ định nhân sự giữ chức vụ Phó Chủ tịch UBND 23 tỉnh, thành mới sau sáp nhập.
Danh sách Bí thư, Chủ tịch của 23 tỉnh, thành mới sau sáp nhập

Danh sách Bí thư, Chủ tịch của 23 tỉnh, thành mới sau sáp nhập

Chính sách số
8 giờ sáng 30.6, các nghị quyết, quyết định chỉ định Bí thư, Chủ tịch UBND, Chủ tịch HĐND 23 tỉnh, thành phố mới thành lập được công bố đồng bộ tại các tỉnh, thành.
Trải nghiệm data 4G không giới hạn cùng Vietnamobile

Trải nghiệm data 4G không giới hạn cùng Vietnamobile

Tư vấn chỉ dẫn
Theo đó, ở phiên bản “Không giới hạn Data” tốc độ cao mới của Vietnamobile sẽ bao gồm 2 gói sim, Hời Promax và sim KingPormax, bên cạnh ưu đãi thêm về cuộc gọi ngoại mạng hấp dẫn và không giới hạn gọi nội mạng.
Chuyển mạng Viettel, Vinaphone, Mobifone dễ dàng với quy định mới từ tháng 6/2025

Chuyển mạng Viettel, Vinaphone, Mobifone dễ dàng với quy định mới từ tháng 6/2025

Chính sách số
Thông tư mới của Bộ Khoa học và Công nghệ có hiệu lực từ tháng 6/2025 giúp khách hàng chuyển mạng Viettel, Vinaphone, Mobifone nhanh chóng thay vì chờ đợi rất lâu như trước.
Người dùng nên chọn lựa AI tạo sinh như thế nào để vừa an toàn vừa tối ưu?

Người dùng nên chọn lựa AI tạo sinh như thế nào để vừa an toàn vừa tối ưu?

Tư vấn chỉ dẫn
AI tạo sinh bùng nổ với hàng loạt công cụ từ ChatGPT, Claude đến Gemini, tạo ra vô số lựa chọn cho người dùng. Tuy nhiên, việc sử dụng quá nhiều nền tảng cùng lúc gây ra rủi ro lớn về bảo mật dữ liệu và hiệu quả công việc. Chuyên gia khuyến nghị người dùng nên xác định rõ nhu cầu thực tế trước khi lựa chọn một vài công cụ AI phù hợp, kết hợp tư duy phản biện để tối ưu hóa lợi ích và đảm bảo an toàn thông tin.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 27°C
mưa vừa
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
25°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
26°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa cường độ nặng
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
24°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 27°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
26°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
24°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa vừa
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
22°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
25°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
23°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 02/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 02/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 02/07/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 02/07/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 02/07/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 02/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 03/07/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 03/07/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 03/07/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 03/07/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 03/07/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 04/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 04/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 04/07/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 04/07/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 04/07/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 04/07/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 04/07/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 05:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 05:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 05:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 05:00