ASUS Zenbook S 13 OLED: laptop OLED mỏng nhẹ nhất thế giới có gì đặc biệt

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Với độ mỏng chỉ 1cm và trọng lượng chỉ 1kg, ASUS Zenbook S 13 OLED vừa được ra mắt tại sự kiện “Thincredible” đã trở thành chiếc laptop OLED mỏng nhẹ nhất thế giới.

Theo ASUS, để có được độ mỏng nhẹ đáng kinh ngạc này, ASUS đã giảm lượng carbon tiêu thụ, cùng chất liệu kim loại và nhựa tái chế, đồng thời sử dụng thêm nhôm gốm plasma thân thiện với môi trường.

Laptop OLED mỏng nhẹ nhất thế giới này còn có gì đặc biệt

asus zenbook s 13 oled laptop oled mong nhe nhat the gioi co gi dac biet

Mỏng nhẹ nhưng không kém phần mạnh mẽ

Zenbook S 13 OLED mang mã hiệu UX5304 sở hữu màn hình OLED 13,3inch vừa chính thức được ra mắt tại sự kiện Đây là chiếc Zenbook thân thiện với môi trường nhất từ trước đến nay của ASUS.

Cụ thể, với độ mỏng chỉ 1cm và trọng lượng siêu nhẹ chỉ 1kg, nhưng Zenbook S 13 OLED vẫn đạt hiệu năng ấn tượng, khả năng kết nối và thời lượng pin vượt trội. Máy được hoàn thiện bởi vật liệu mới mang 2 màu sắc Basalt Grey mới hoặc Xanh lam trầm.

Được thiết kế theo hướng chú trọng đến thiên nhiên và giải thiểu lượng khí thải carbon, vì thế máy sử dụng kim loại và nhựa tái chế, bao bì đóng gói được chứng nhận FSC TM Mix, đồng thời lớp bề mặt được xử lý bằng nhôm gốm plasma thân thiện với môi trường. Tất cả những yếu tố trên biến Zenbook S 13 OLED trở thành chiếc laptop thân thiện với môi trường nhất từ trước tới nay của ASUS

Nổi tiếng về mặt hiệu suất, thành viên mới nhất của gia đình Zenbook sở hữu bộ vi xử lý Intel Core i7 thế hệ thứ 13 với RAM LPDDR5 32 GB và ổ SSD 1 TB PCIe ® 4.0 x4, bên cạnh đó là các cổng I/O cho kết nối cùng viên pin 63 Wh có thời lượng sử dụng lâu dài.

Về khả năng kết nối, Zenbook S 13 đạt chuẩn WiFi 6E tân tiến, 2 cổng Thunderbolt 4 tốc độ 40Gbps hỗ trợ sạc nhanh, xuất hình ảnh 4K, một cổng USB 3.2 Gen 2 Type-A, một cổng HDMI 2.1 và một cổng 3,5 mm Jack âm thanh.

Để có trải nghiệm hội nghị truyền hình cao cấp, camera FHD IR bao gồm các hiệu ứng hình ảnh được hỗ trợ bởi AI và công nghệ khử tiếng ồn AI, đồng thời giúp người dùng có thể đăng nhập bằng khuôn mặt nhanh chóng và an toàn với Windows Hello. Hệ thống âm thanh cũng được cải thiện với Harman Kardon đạt chứng nhận với âm thanh Dolby Atmos có bộ khuếch đại thông minh, kết hợp với công nghệ ASUS Audio Booster để tăng âm lượng lên tới 5,25 lần.

Bàn di chuột ASUS ErgoSense lớn hơn 9,5% cho phép điều hướng dễ dàng hơn, mượt mà, thoải mái và phản hồi nhanh, với lớp phủ chống dấu vân tay dễ lau chùi.

asus zenbook s 13 oled laptop oled mong nhe nhat the gioi co gi dac biet

Thiết kế thân thiện với môi trường

Theo ASUS, để đạt được độ mỏng nhẹ ấn tượng kể trên, Zenbook S 13 OLED đã được ứng dụng kĩ thuật và vật liệu tiên tiến.

Để đạt độ mỏng tối ưu mà vẫn đủ chỗ để ‘chứa’ một camera, ASUS đã sử dụng một chiếc camera FHD IR mỏng hơn nhưng đầy đủ tính năng và "nhúng" thẳng vào nắp máy khi được gia công CNC và tấm nền OLED siêu mỏng được thiết kế đặc biệt. Nhờ vậy mà tổng thể phần nắp máy đã mỏng hơn 30% so với thế hệ trước.

Trong quá trình gia công CNC chính xác, không gian bên trong máy cũng được cải thiện đáng kể. Việc này kết hợp với thiết kế mạch mỏng nhưng có mật độ dây dẫn và bóng bán dẫn dày đặc hơn sẽ tăng không gian làm mát bên trong máy, nhờ vậy mà Zenbook S 13 OLED được bổ sung thêm một quạt làm mát để cải thiện hiệu năng. Nhưng vẫn bảo đảm phần thân máy mỏng hơn 25% so với thế hệ trước.

Quan trọng hơn cả, để giảm trọng lượng máy, ASUS đã sở dụng hợp kim nhôm-magiê bền nhưng siêu nhẹ cho khung bàn phím. Một lớp kính cực mỏng cũng được phủ cho khu vực touchpad, nhờ đó phần bàn phím của máy cũng giảm 25% độ dày so với thế hệ trước.

Tất cả những thay đổi trên tạo nên một thế hệ Zenbook S 13 OLED mỏng nhẹ hoàn toàn mới mà không phải hi sinh bất cứ một yếu tố nào.

asus zenbook s 13 oled laptop oled mong nhe nhat the gioi co gi dac biet

Bền bỉ theo thời gian

Vốn là dòng sản phẩm laptop cao cấp của ASUS, Zenbook S 13 OLED đã được đăng ký EPEAT ® Gold có tác động tích cực đến môi trường trong toàn bộ vòng đời sản phẩm. Từ việc sử dụng và sản xuất bằng vật liệu thân thiện, cho đến quá trình lắp ráp và sử dụng cũng tiêu tốn ít năng lượng hơn. Theo ASUS, họ cũng đã giảm thiểu lượng khí thải carbon thông qua các vật liệu tái chế và thiết kế bao bì thân thiện với môi trường hơn.

Chưa dừng lại ở đó, kết hợp hợp kim nhôm-magiê tái chế công nghiệp (PIR) trong nắp bàn phím, khung máy và nắp, giúp giảm hơn 50% lượng khí thải carbon. Trong khi bàn phím và loa sử dụng nhựa tái chế tiêu dùng (PCR) cũng như nhựa phế thải biển, bao bì sản phẩm cũng được thiết kế lại để có thể tái chế 100% nhờ vào các vật liệu có thể tái sử dụng hoặc phân hủy dễ dàng.

Máy cũng có bao bì 100% giấy từ các khu rừng khai thác gỗ được quản lý và kiểm soát cũng như tái chế có trách nhiệm đạt chứng nhận FSC Mix. Từng miếng lót giấy đóng gói cũng có thể dễ dàng biến thành giá đỡ máy tính xách tay hữu ích.

Ngoài ra, Zenbook S 13 OLED còn vượt tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng ENERGY STAR ® để giảm lượng điện tiêu thụ lên đến 43% so với thế hệ tiền nhiệm.

Đây là sản phẩm đầu tiên được ASUS sử dụng quy trình sản xuất đặc biệt để tạo ra vật liệu nhôm gốm plasma độc quyền của ASUS cho nắp máy. Quá trình này sử dụng nước và điện tinh khiết, không cần hợp chất hữu cơ, axit mạnh hoặc kim loại nặng. Thay vào đó, phương pháp dựa trên nhúng điện phân tạo ra mội trường có sự biến đổi vật lý và hóa học của nhôm. Điều này giúp tăng khả năng chống mài mòn, tăng độ chịu nhiệt, độ cứng và tuổi thọ.

Giúp giảm lãng phí lâu dài, tuổi thọ của máy cũng dài hơn nhờ vào độ bền ấn tượng khi máy đã vượt qua casc thử nghiệm nghiêm ngặt nhất nhất của Hoa Kỳ MIL-STD-810H, với tối đa 12 phương pháp thử nghiệm và 26 thử nghiệm riêng lẻ.

asus zenbook s 13 oled laptop oled mong nhe nhat the gioi co gi dac biet

Màn hình ASUS Lumina OLED hoàn toàn mới

Là thế hệ laptop OLED mới, Zenbook S 13 được trang bị màn hình ASUS Lumina OLED 16:10, công nghệ màn hình mới dành cho các màn hình OLED cao cấp, đáp ứng các tiêu chí chất lượng nghiêm ngặt của ASUS để mang lại trải nghiệm hình ảnh chính xác hơn.

Theo đó, màn hình ASUS Lumina OLED sở hữu các công nghệ độc quyền của ASUS như ASUS Splendid và ASUS OLED Care, cùng các tính năng mới như Delta E <1, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ bảng điều khiển. Bằng cách tích hợp các yếu tố này, ASUS đã tạo ra một giải pháp có độ hoàn thiện cao đại diện cho đỉnh cao của công nghệ OLED.

Với độ phân giải 2,8K, tốc độ phản hồi 0,2 mili/giây và độ chính xác màu Delta E <1, màn hình ASUS Lumina OLED tuyệt đẹp trên Zenbook S 13 OLED mang lại màu sắc rõ ràng hơn, sáng hơn và sống động hơn. Ngoài việc đạt chứng nhận Dolby Vision, màn hình còn được chứng nhận DisplayHDR True Black 500 cho màu trắng chuẩn mực và màu đen sâu nhất, đồng thời chuẩn Pantone cho độ chuẩn màu tiêu chuẩn ngành. Màn hình đạt DCI-P3 100% chuẩn điện ảnh mang lại màu sắc cực kỳ sống động và ASUS Splendid cho phép người dùng dễ dàng chuyển đổi giữa gam màu này và sRGB, Display-P3 hoặc gam màu OLED gốc.

Ngoài ra, để bảo về mắt, màn hình Zenbook S 13 OLED cũng đạt chứng nhận từ hai tổ chức uy tín là TÜV Rheinland và SGS xác nhận lượng phát xạ ánh sáng xanh thấp hơn 70%, đảm bảo mắt người dùng luôn thoải mái ngay cả khi xem trong thời gian dài

Có thể bạn quan tâm

HUAWEI MatePad Pro 12.2inch sắp ra mắt sẽ có gì?

HUAWEI MatePad Pro 12.2inch sắp ra mắt sẽ có gì?

Văn phòng
Được trang bị như một sản phẩm flagship, máy tính bảng HUAWEI MatePad Pro 12.2inch săp có mặt tại Việt Nam sẽ sở hữu thiết kế độc đáo, công nghệ màn hình cải tiến, cùng các tính năng văn phòng tiện ích… hứa hẹn tạo ra môi trường làm việc thuận tiện mọi lúc mọi nơi.
ASUS chính thức ra mắt dòng ExpertBook P series

ASUS chính thức ra mắt dòng ExpertBook P series

Văn phòng
Nhằm tái định nghĩa hiệu suất làm việc với AI, ASUS chính thức ra mắt dòng laptop doanh nghiệp ExpertBook P hoàn toàn mới.
Lenovo Việt Nam ra mắt loạt laptop AI thế hệ mới

Lenovo Việt Nam ra mắt loạt laptop AI thế hệ mới

Văn phòng
Theo đó, laptop AI Yoga và IdeaPad thế hệ mới với nhiều cải tiến đáng giá sẽ là hai dòng sản phẩm mới nhất của Lenovo tại thị trường Việt Nam.
MSI công bố loạt sản phẩm laptop chuẩn AI+ tại IFA 2024

MSI công bố loạt sản phẩm laptop chuẩn AI+ tại IFA 2024

Văn phòng
Thương hiệu hàng đầu thế giới về laptop gaming, sáng tạo nội dung, doanh nhân & văn phòng MSI vừa cho ra mắt hàng loạt mẫu laptop AI+ thế hệ mới trang bị vi xử lý Intel® Core™ Ultra (Series 2) và AMD Ryzen™ AI 300 Series tại sự kiện IFA 2024.
ASUS ra mắt laptop AI Vivobook S 14 mới sử dụng chip AMD Ryzen AI 9 NPU 50 TOPS

ASUS ra mắt laptop AI Vivobook S 14 mới sử dụng chip AMD Ryzen AI 9 NPU 50 TOPS

Văn phòng
Đây sẽ là thế hệ laptop AI tiếp theo được thiết kế tối giản, siêu mỏng nhẹ nhưng đầy mạnh mẽ nhờ tích hợp bộ xử lí AMD Ryzen AI 9 HX 370 mới nhất, cùng đồ hoạ AMD Radeon 890M và NPU 50 TOPs khẳng định vị thế hiệu năng hàng đầu phân khúc.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

17°C

Cảm giác: 16°C
mây thưa
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
24°C
Đà Nẵng

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
19°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
17°C
Quảng Bình

16°C

Cảm giác: 16°C
mây cụm
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
14°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
22°C
Nghệ An

16°C

Cảm giác: 15°C
mây thưa
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
17°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 23°C
mây rải rác
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
18°C
Hải Phòng

18°C

Cảm giác: 18°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
19°C
Hà Giang

15°C

Cảm giác: 15°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 22/01/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 22/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 22/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 23/01/2025 00:00
16°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15152 15415 16056
CAD 16960 17231 17854
CHF 27051 27413 28056
CNY 0 3358 3600
EUR 25394 25648 26687
GBP 30015 30389 31349
HKD 0 3121 3325
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13820 14420
SGD 17954 18229 18759
THB 653 716 770
USD (1,2) 25066 0 0
USD (5,10,20) 25100 0 0
USD (50,100) 25127 25160 25515
Cập nhật: 18/01/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,155 25,155 25,515
USD(1-2-5) 24,149 - -
USD(10-20) 24,149 - -
GBP 30,565 30,636 31,536
HKD 3,198 3,205 3,304
CHF 27,425 27,452 28,326
JPY 158.35 158.6 166.92
THB 676.11 709.75 759.62
AUD 15,505 15,528 16,014
CAD 17,377 17,401 17,925
SGD 18,194 18,269 18,903
SEK - 2,229 2,309
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,435 3,555
NOK - 2,189 2,266
CNY - 3,420 3,524
RUB - - -
NZD 13,890 13,977 14,388
KRW 15.23 16.83 18.22
EUR 25,639 25,680 26,882
TWD 694.95 - 841.6
MYR 5,259.97 - 5,934.07
SAR - 6,635.74 6,991.13
KWD - 79,855 85,076
XAU - - 87,300
Cập nhật: 18/01/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180 25,190 25,530
EUR 25,612 25,715 26,803
GBP 30,432 30,554 31,528
HKD 3,192 3,205 3,311
CHF 27,320 27,430 28,299
JPY 159.58 160.22 167.28
AUD 15,440 15,502 16,017
SGD 18,237 18,310 18,831
THB 715 718 749
CAD 17,301 17,370 17,875
NZD 13,985 14,480
KRW 16.68 18.40
Cập nhật: 18/01/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25124 25124 25520
AUD 15352 15452 16020
CAD 17214 17314 17868
CHF 27384 27414 28296
CNY 0 3420 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25624 25724 26597
GBP 30373 30423 31533
HKD 0 3271 0
JPY 159.56 160.06 166.59
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13968 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18146 18276 19003
THB 0 679.4 0
TWD 0 770 0
XAU 8480000 8480000 8650000
XBJ 7900000 7900000 8650000
Cập nhật: 18/01/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,154 25,204 25,512
USD20 25,154 25,204 25,512
USD1 25,154 25,204 25,512
AUD 15,426 15,576 16,641
EUR 25,786 25,936 27,097
CAD 17,178 17,278 18,587
SGD 18,228 18,378 18,845
JPY 159.79 161.29 165.89
GBP 30,483 30,633 31,403
XAU 8,528,000 0 8,732,000
CNY 0 3,305 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/01/2025 09:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 85,300 87,300
AVPL/SJC HCM 85,300 87,300
AVPL/SJC ĐN 85,300 87,300
Nguyên liệu 9999 - HN 85,000 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 84,900 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 87,300
Cập nhật: 18/01/2025 09:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 85.000 ▼200K 86.900 ▼100K
TPHCM - SJC 84.900 ▼400K 86.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 85.000 ▼200K 86.900 ▼100K
Hà Nội - SJC 84.900 ▼400K 86.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 85.000 ▼200K 86.900 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 84.900 ▼400K 86.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 85.000 ▼200K 86.900 ▼100K
Miền Tây - SJC 84.900 ▼400K 86.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.000 ▼200K 86.900 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 ▼400K 86.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 ▼400K 86.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.000 ▼200K 86.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 ▼200K 86.310 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 ▼190K 85.640 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.240 ▼190K 79.240 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 ▼150K 64.950 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 ▼140K 58.900 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 ▼130K 56.310 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 ▼130K 52.850 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 ▼120K 50.690 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 ▼90K 36.090 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 ▼80K 32.550 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 ▼70K 28.660 ▼70K
Cập nhật: 18/01/2025 09:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,450 8,690
Trang sức 99.9 8,440 8,680
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,540 8,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,540 8,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,540 8,700
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,730
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,730
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,730
Cập nhật: 18/01/2025 09:00