Bảng xếp hạng Top 10 thương hiệu giá trị nhất tại Việt Nam

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Giá trị thương hiệu của Việt Nam đã tăng vọt, vượt lên 33/121 quốc gia theo Brand Finance, tiến lên một bậc so với năm 2022. Báo cáo mới từ Bộ Công Thương gửi Thủ tướng Chính phủ cũng phản ánh sự thành công của Chương trình Thương hiệu Quốc gia Việt Nam năm 2023.

bang xep hang top 10 thuong hieu gia tri nhat tai viet nam

Theo đánh giá của Bộ Công Thương, kết quả trên thể hiện tốc độ phát triển của các thương hiệu hàng đầu Việt Nam khi đã có những cải tiến vượt bậc cả về giá trị thương hiệu và chỉ số sức mạnh thương hiệu, từ đó nâng cao vị thế vững chắc trong bảng xếp hạng.

Các doanh nghiệp thương hiệu quốc gia Việt Nam cũng đã dần bắt kịp với xu thế toàn cầu, đầu tư vào giá trị vô hình trong doanh nghiệp, tiêu biểu là giá trị thương hiệu để từ đó góp phần đáng kể trong việc gia tăng giá trị thương hiệu quốc gia Việt Nam.

Bảng xếp hạng Top 10 Thương hiệu giá trị nhất tại Việt Nam

Viettel: Giá trị thương hiệu 8,9 tỷ USD

VinaPhone: Giá trị thương hiệu 800 triệu USD

MobiFone: Giá trị thương hiệu 800 triệu USD

Vietcombank: Giá trị thương hiệu 1,9 tỷ USD

Agribank: Giá trị thương hiệu 1,4 tỷ USD

BIDV: Giá trị thương hiệu 1,4 tỷ USD

Vietinbank: Giá trị thương hiệu 1,3 tỷ USD

Vinamilk: Giá trị thương hiệu 3 tỷ USD

Habeco: Giá trị thương hiệu 200 triệu USD

Theo báo cáo, Việt Nam được đánh giá là điểm sáng trong việc phát triển và xây dựng thương hiệu quốc gia, với tốc độ tăng trưởng giá trị nhanh nhất thế giới, lên đến 102% trong giai đoạn 5 năm từ 2019 đến 2023. Năm 2019, giá trị thương hiệu quốc gia Việt Nam chỉ đạt 247 tỷ USD, nhưng năm 2023 đã lên tới 498,13 tỷ USD, với mức tăng trưởng liên tục hai con số.

Dựa trên báo cáo của Brand Finance năm 2023, giá trị thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam đã tăng mạnh trong các ngành viễn thông, ngân hàng và thực phẩm. Cụ thể, các thương hiệu viễn thông đã chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bảng xếp hạng, với tổng giá trị lên đến 13,2 tỷ USD và tăng 1% so với năm 2022. Trong số 5 thương hiệu viễn thông giá trị nhất, có 3 thương hiệu quốc gia đứng đầu.

Ngoài ra, thương hiệu ngân hàng cũng đóng góp lớn vào bảng xếp hạng, chiếm 30% tổng giá trị, với tổng giá trị thương hiệu là 12,5 tỷ USD, tăng 47% so với năm 2022. Các thương hiệu ngân hàng hàng đầu đều là thương hiệu quốc gia.

Cuối cùng, các thương hiệu ngành thực phẩm và đồ uống cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, chiếm 14% tổng giá trị của bảng xếp hạng, với tổng giá trị là 6 tỷ USD và tăng 12,7% so với năm 2022. Trong số 5 thương hiệu hàng đầu, có 2 thương hiệu quốc gia nổi bật.

Top 10 thương hiệu giá trị nhất thế giới năm 2024

1. Apple - Giá trị thương hiệu: 516,6 tỷ USD

Giá trị thương hiệu của Apple tăng đến 74% so với năm trước, một thành công phi thường trong bối cảnh thị trường điện thoại đã chững lại. Điều này chứng tỏ sức mạnh của hệ sinh thái sản phẩm và dịch vụ của hãng. Chiến lược đa dạng hóa và cao cấp hóa đã giúp Apple thoát khỏi sự phụ thuộc quá mức vào iPhone và mở rộng cơ hội kinh doanh.

2. Microsoft - Giá trị thương hiệu: 340,4 tỷ USD

Microsoft tăng đến 78% trong giá trị thương hiệu, chủ yếu nhờ vào việc tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI) trên các nền tảng, định vị hãng là một nhà đổi mới công nghệ hàng đầu. Sự đổi mới, hiện đại và đáng tin cậy đã giúp Microsoft thu hút người tiêu dùng và doanh nghiệp trên toàn thế giới.

3. Google - Giá trị thương hiệu: 333,4 tỷ USD

Google, mặc dù giảm xa so với Apple và Microsoft về giá trị thương hiệu, vẫn giữ vững vị trí thứ 3 nhờ vào sự quen thuộc, sử dụng và hài lòng của người dùng. Mặc dù đối mặt với một số thách thức, nhưng Google vẫn là một trong những thương hiệu mạnh nhất trên thế giới.

4. Amazon - Giá trị thương hiệu: 308,9 tỷ USD

Amazon, dù giảm xuống vị trí thứ 4, vẫn là một trong những thương hiệu lớn nhất thế giới. Với việc chuyển đổi sang truyền hình trực tuyến và mở rộng hoạt động tiếp thị kỹ thuật số, Amazon đã tận dụng cơ hội mới trong một thị trường đầy thách thức.

5. Samsung - Giá trị thương hiệu: 99,3 tỷ USD

Samsung, một trong những thương hiệu công nghệ hàng đầu thế giới, tiếp tục giữ vững vị thế của mình trong Top 10 thương hiệu giá trị nhất thế giới năm 2024. Dù giảm nhẹ về giá trị thương hiệu, nhưng Samsung vẫn tăng một hạng trong danh sách danh tiếng này.

Theo Brand Finance, điều này phản ánh sức mạnh vững chắc của Samsung trong lĩnh vực công nghệ và điện tử tiêu dùng. Mặc dù thị trường có sự biến động, nhưng Samsung vẫn giữ vững vị thế với chỉ số sức mạnh thương hiệu rất cao, đạt 85 điểm.

6. Walmart - Giá trị thương hiệu: 96,8 tỷ USD

Walmart, nhà bán lẻ lớn nhất thế giới, đã gặp phải một số thách thức trong năm vừa qua, dẫn đến sự giảm giá trị thương hiệu 14,9% và mất một bậc trong danh sách Top 10 thương hiệu giá trị nhất thế giới.

Tuy giảm giá trị thương hiệu, nhưng doanh thu của Walmart vẫn đạt con số ấn tượng 611 tỷ USD trong năm tài chính 2023. Với khoảng 240 triệu khách hàng mỗi tuần và mạng lưới gần 10.500 cửa hàng ở 19 quốc gia, Walmart vẫn giữ vững vị thế của mình là một trong những địa chỉ mua sắm hàng đầu trên toàn cầu.

7. Tiktok/Douyin - Giá trị thương hiệu: 84,1 tỷ USD

Tiktok/Douyin nổi lên như một hiện tượng toàn cầu trong lĩnh vực truyền thông xã hội. Sự tăng trưởng đáng kể của họ trong mảng thương mại điện tử chứng tỏ tiềm năng lớn mà nền tảng này mang lại cho các thương hiệu và doanh nghiệp.

8. Facebook - Giá trị thương hiệu: 75,7 tỷ USD

Meta Platforms, công ty mẹ của Facebook, đã có một năm kinh doanh thành công, với lợi nhuận tăng đến 200%. Sự hồi sinh này cũng phản ánh trong việc tăng giá trị thương hiệu của Facebook lên 28,2%, giúp họ leo lên vị trí thứ tám trong bảng xếp hạng.

9. Deutsche Telekom - Giá trị thương hiệu: 73,3 tỷ USD

Deutsche Telekom là đại diện duy nhất của châu Âu trong Top 10, với sự dẫn đầu trong viễn thông và cam kết với chất lượng mạng lưới và sự hài lòng của khách hàng.

10. ICBC - Giá trị thương hiệu: 71,8 tỷ USD

ICBC, một trong những ngân hàng lớn nhất thế giới, đại diện cho sức mạnh tài chính của Trung Quốc trong Top 10. Mặc dù tăng trưởng khiêm tốn, nhưng ICBC vẫn là một trong những thương hiệu tài chính uy tín nhất thế giới.

Có thể bạn quan tâm

Trump đang biến chính phủ thành người chơi lớn trên phố Wall

Trump đang biến chính phủ thành người chơi lớn trên phố Wall

Thị trường
Giới đầu tư từng kỳ vọng một nhiệm kỳ của Donald Trump sẽ mở ra môi trường pháp lý "dễ thở" hơn, tạo điều kiện cho các thương vụ sáp nhập và mua lại (M&A) bùng nổ. Thế nhưng, thay vì doanh nghiệp tự do sát nhập, người dẫn đầu cuộc chơi lại chính là Nhà Trắng.
Kỳ vọng Jerome Powell cắt giảm lãi suất: Thị trường sôi động sau một gợi ý

Kỳ vọng Jerome Powell cắt giảm lãi suất: Thị trường sôi động sau một gợi ý

Thị trường
Kể từ khi lạm phát tại Mỹ đạt đỉnh 9,1% vào tháng 6/2022, Cục Dự trữ Liên bang (Fed) kiên định duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt với mục tiêu kiểm soát giá cả. Tuy nhiên, bối cảnh kinh tế đang thay đổi khiến kịch bản cắt giảm lãi suất trở nên gần hơn bao giờ hết.
Lazada Việt Nam và POP MART

Lazada Việt Nam và POP MART 'khuấy động' Ngày Siêu Thương Hiệu

Kinh tế số
Tại Việt Nam, Lazada Việt Nam đã phối hợp cùng POP MART khởi động sự kiện ngày 28/8 trên gian hàng LazMall của POPMART với chương trình giảm giá lên đến 8% và nhận quà tặng độc quyền phiên bản giới hạn đi kèm.
Tiết kiệm hộ gia đình Trung Quốc thúc đẩy chứng khoán tăng vọt: CSI 300 ghi nhận đỉnh cao mới

Tiết kiệm hộ gia đình Trung Quốc thúc đẩy chứng khoán tăng vọt: CSI 300 ghi nhận đỉnh cao mới

Kinh tế số
Các hộ gia đình Trung Quốc đang biến khoản tiết kiệm kỷ lục thành động lực lớn cho thị trường chứng khoán, khi tâm lý lạc quan và nỗi sợ bỏ lỡ cơ hội đầu tư (FOMO) lan rộng. Chỉ số CSI 300 đã tăng gần 22% kể từ đầu tháng 4, đánh dấu giai đoạn tăng trưởng mạnh nhất trong nhiều năm.
Keurig Dr Pepper chi 18 tỷ đô la thâu tóm JDE Peet’s, củng cố mảng kinh doanh cà phê

Keurig Dr Pepper chi 18 tỷ đô la thâu tóm JDE Peet’s, củng cố mảng kinh doanh cà phê

Giao dịch số
Keurig Dr Pepper (KDP) thông báo sẽ mua lại JDE Peet’s – tập đoàn cà phê và trà lớn của Hà Lan trong thương vụ trị giá khoảng 18 tỷ đô la, nhằm củng cố mảng kinh doanh cà phê đang suy yếu tại Mỹ.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
26°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
22°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 24°C
mây thưa
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
22°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 27°C
mây rải rác
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
25°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
23°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16702 16971 17551
CAD 18591 18868 19484
CHF 32185 32567 33201
CNY 0 3470 3830
EUR 30117 30391 31415
GBP 34561 34953 35893
HKD 0 3251 3453
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15164 15746
SGD 19937 20219 20742
THB 731 794 848
USD (1,2) 26120 0 0
USD (5,10,20) 26162 0 0
USD (50,100) 26190 26225 26508
Cập nhật: 04/09/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,205 26,205 26,508
USD(1-2-5) 25,157 - -
USD(10-20) 25,157 - -
EUR 30,361 30,385 31,533
JPY 174.67 174.98 181.97
GBP 34,939 35,034 35,836
AUD 16,975 17,036 17,474
CAD 18,856 18,917 19,415
CHF 32,477 32,578 33,317
SGD 20,132 20,195 20,815
CNY - 3,651 3,742
HKD 3,328 3,338 3,431
KRW 17.57 18.32 19.73
THB 778.92 788.54 842.2
NZD 15,166 15,307 15,714
SEK - 2,753 2,842
DKK - 4,058 4,188
NOK - 2,597 2,680
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,844.17 - 6,577.04
TWD 778.11 - 939.78
SAR - 6,929.35 7,276.23
KWD - 84,138 89,249
Cập nhật: 04/09/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,182 26,508
EUR 30,058 30,179 31,291
GBP 34,622 34,761 35,731
HKD 3,310 3,323 3,428
CHF 32,135 32,264 33,156
JPY 173.19 173.89 181.11
AUD 16,835 16,903 17,437
SGD 20,087 20,168 20,703
THB 793 796 831
CAD 18,775 18,850 19,363
NZD 15,187 15,683
KRW 18.11 19.85
Cập nhật: 04/09/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26252 26252 26508
AUD 16876 16976 17547
CAD 18770 18870 19421
CHF 32435 32465 33340
CNY 0 3657 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30404 30504 31279
GBP 34868 34918 36028
HKD 0 3365 0
JPY 174.11 175.11 181.66
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15267 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 760.2 0
TWD 0 875 0
XAU 13000000 13000000 13340000
XBJ 11000000 11000000 13340000
Cập nhật: 04/09/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,508
USD20 26,200 26,250 26,508
USD1 26,200 26,250 26,508
AUD 16,875 16,975 18,093
EUR 30,368 30,368 31,694
CAD 18,714 18,814 20,130
SGD 20,156 20,306 20,780
JPY 174.34 175.84 180.48
GBP 34,867 35,017 35,885
XAU 13,188,000 0 13,342,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/09/2025 05:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 131,900 133,400
AVPL/SJC HCM 131,900 133,400
AVPL/SJC ĐN 131,900 133,400
Nguyên liệu 9999 - HN 11,800 11,900
Nguyên liệu 999 - HN 11,790 11,890
Cập nhật: 04/09/2025 05:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 125,800 128,800
Hà Nội - PNJ 125,800 128,800
Đà Nẵng - PNJ 125,800 128,800
Miền Tây - PNJ 125,800 128,800
Tây Nguyên - PNJ 125,800 128,800
Đông Nam Bộ - PNJ 125,800 128,800
Cập nhật: 04/09/2025 05:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,290 12,790
Trang sức 99.9 12,280 12,780
NL 99.99 11,685
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,685
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,550 12,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,550 12,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,550 12,850
Miếng SJC Thái Bình 13,190 13,340
Miếng SJC Nghệ An 13,190 13,340
Miếng SJC Hà Nội 13,190 13,340
Cập nhật: 04/09/2025 05:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 1,334
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,319 13,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,319 13,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,255 128
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,255 1,281
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 124 1,265
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 120,248 125,248
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 87,534 95,034
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 78,679 86,179
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 69,823 77,323
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,407 73,907
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,406 52,906
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 1,334
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 1,334
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 1,334
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 1,334
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 1,334
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 1,334
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 1,334
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 1,334
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 1,334
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 1,334
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 1,334
Cập nhật: 04/09/2025 05:00