Cách thức để người dân muốn đăng ký hiến tạng còn khó khăn

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Việt Nam có tỉ lệ ghép tạng cao nhất Đông Nam Á (hơn 1.000 ca/năm) nhưng tỉ lệ hiến tạng sau chết lại thuộc nhóm thấp nhất thế giới. Trong khi đó, cách thức để người dân muốn hiến tạng tiếp cận đăng ký online hoặc trực tiếp còn khó khăn.
Mít tinh hưởng ứng Ngày Thế giới Phòng, chống AIDS Tiến tới kiểm soát tình trạng kháng thuốc kháng sinh một cách bền vững Thi tìm hiểu lịch sử 70 năm ngành Y tế Việt Nam

Đây là thông tin được đưa ra tại Hội thảo “Tăng cường vai trò truyền thông, vận động hiến tặng mô, tạng từ người hiến sau khi chết/chết não” được Hội vận động hiến mô, bộ phận cơ thể người Việt Nam phối hợp với Trung tâm Điều phối ghép tạng quốc gia và một số chuyên gia quốc tế tổ chức ngày 5/3/2025, tại Hà Nội.

Cách thức để người dân muốn đăng ký hiến tạng còn khó khăn
GS.TS. Nguyễn Thị Kim Tiến, nguyên Bộ trưởng Bộ Y tế, Chủ tịch Hội vận động hiến mô trình bày tham luận tại Hội thảo.

Hội thảo “Tăng cường vai trò truyền thông, vận động hiến tặng mô, tạng từ người hiến sau khi chết/chết não” được tổ chức cùng với buổi tập huấn chuyên đề “Tư vấn, vận động hiến tặng mô, tạng từ người hiến sau khi chết/chết não” nhằm tăng cường hoạt động truyền thông, tư vấn, vận động hiến tặng mô, tạng tại cộng đồng và các bệnh viện hiến, ghép mô, tạng.

Theo Hội vận động hiến mô, bộ phận cơ thể người Việt Nam, năm 2024 ghép tạng đã trở thành một trong các sự kiện tiêu biểu của Việt Nam với các kết quả: Đạt kỷ lục về các ca hiến tạng sau chết não (41 ca), cao hơn số ca hiến tạng của 3 năm trước (2021, 2022, 2023) cộng lại (36); thực hiện đồng thời ghép tim- gan đầu tiên tại Việt Nam từ người hiến tạng sau chết não; thực hiện ca ghép khí quản từ người cho chết não, một kỹ thuật hiếm gặp trên thế giới.

Các đơn vị tư vấn hiến tạng hoạt động tích cực tại các bệnh viện công lập và ngoài công lập. Nhiều chi hội vận động hiến mô tạng (16 chi hội) đã được thành lập trên cả nước. Tổng số ca ghép tạng tính từ năm 1992 đến năm 2024 là 9.516 trường hợp. Tổng số người đăng ký hiến tạng trong cả nước tính đến ngày 14/10/2024 là 102.759 người.

Theo GS.TS. Trần Văn Thuấn - Thứ trưởng Bộ Y tế, ghép mô, tạng là thành tựu y học quan trọng, giúp cứu sống và cải thiện chất lượng sống cho hàng nghìn người bệnh suy tạng giai đoạn cuối. Sau hơn 30 năm, từ ca ghép thận đầu tiên năm 1992, Việt Nam đã làm chủ công nghệ với hơn 9.300 ca ghép thành công tại 28 bệnh viện trên cả nước. Những ca ghép phức tạp như ghép phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ương hay ghép tim - gan đồng thời tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cho thấy trình độ y học Việt Nam tiệm cận thế giới.

Cách thức để người dân muốn đăng ký hiến tạng còn khó khăn
Các đại biểu dự Hội thảo.

Tuy nhiên theo PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Tiến, nguyên Bộ trưởng Bộ Y tế, Chủ tịch Hội vận động hiến mô, bộ phận cơ thể người Việt Nam, vẫn còn một số hạn chế trong hiến tặng mô, tạng từ người hiến sau khi chết/chết não ở nước ta đó là nhận thức của cộng đồng về đăng ký hiến tặng mô, tạng còn hạn chế. Số người đăng ký hiến tạng tăng ít trong năm qua 80.000 người lên hơn 100.000 người.

Bên cạnh đó, cách thức để người dân tiếp cận đăng ký online hoặc trực tiếp còn khó khăn. Chưa có ngày hiến tạng Việt Nam dù đã có đề xuất. Danh sách chờ ghép tại các bệnh viện chưa được quan tâm, mở rộng. Công nghệ thông tin trong quản lý đăng ký hiến tạng, danh sách chờ, điều phối ghép tạng còn hạn chế, chưa được đầu tư. Chưa có đầy đủ quy trình kỹ thuật của các tạng để xây dựng giá cho các quy trình, bao gồm cả hiến và ghép tạng...

Nguồn hiến tạng từ người chết/chết não vẫn khan hiếm, trong khi nhu cầu ghép tạng ngày càng tăng. Việt Nam có tỉ lệ ghép tạng cao nhất Đông Nam Á (hơn 1.000 ca/năm) nhưng tỉ lệ hiến tạng sau chết lại thuộc nhóm thấp nhất thế giới. Hàng nghìn người bệnh vẫn chờ đợi, nhiều người không có cơ hội vì thiếu nguồn hiến. Nguyên nhân chủ yếu do nhận thức cộng đồng còn hạn chế, công tác truyền thông, vận động chưa thực sự hiệu quả.

Để thay đổi nhận thức của xã hội, hiện Đảng, Nhà nước và Bộ Y tế đã và đang triển khai nhiều chính sách, chương trình nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hiến tặng mô, tạng. Thực hiện lời hiệu triệu của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 19/5/2024, hàng chục bệnh viện tổ chức Lễ phát động đăng ký hiến tặng mô, tạng sau chết và thành lập các Chi hội vận động hiến mô, bộ phận cơ thể người được ra đời, không chỉ ở các cơ sở y tế công lập mà các cơ sở y tế tư nhân cũng tham gia vô cùng mạnh mẽ.

Số lượng người đăng ký hiến mô, tạng sau chết đã cao gấp nhiều lần tổng số người đăng ký những năm trước đó, và con số thực tế ghi nhận được trong năm 2024, số người bệnh hiến tạng sau chết là 41 ca, đây là con số kỷ lục của Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại.

Theo GS.TS. Trần Văn Thuấn, Bộ Y tế cũng đã và đang quyết liệt chỉ đạo để từng bước hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động hiến, lấy, ghép mô tạng phát triển mạnh mẽ và bền vững.

Năm 2024, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về hiến, lấy, ghép, vận chuyển, bảo quản và chăm sóc sau ghép gan từ người hiến sống và từ người hiến chết não và vào những ngày cuối năm 2024, Thông tư số 48 quy định về đăng ký ghép và nguyên tắc điều phối, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người hiến sau khi chết ra đời để hướng dẫn, cụ thể hóa cũng như vận động việc hiến mô, tạng sau khi chết...

Kết quả của những nỗ lực trên tuy còn khiêm tốn, nhưng số lượng người đăng ký hiến mô, tạng sau chết đã cao gấp nhiều lần tổng số người đăng ký những năm trước đó, và con số thực tế ghi nhận được trong năm 2024, số người bệnh hiến tạng sau chết là 41 ca, đây là con số kỷ lục của Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại.

Có thể bạn quan tâm

Gala chương trình

Gala chương trình 'Trường học không ma túy' Mùa 3 năm 2025: Hành trình kiến tạo tương lai của Gen Z Việt Nam

Cuộc sống số
Tối ngày 10/12, Gala tổng kết chương trình “Trường học không ma túy” Mùa 3 năm 2025 sẽ diễn ra tại Trường quay ngoài trời Đài Truyền hình VN.
Hà Nội tổ chức Liên hoan Ẩm thực - Du lịch làng nghề, phố nghề 2025 tại phố đi bộ Trịnh Công Sơn

Hà Nội tổ chức Liên hoan Ẩm thực - Du lịch làng nghề, phố nghề 2025 tại phố đi bộ Trịnh Công Sơn

Cuộc sống số
Từ ngày 11 – 14/12/2025, Liên hoan Ẩm thực và Du lịch làng nghề, phố nghề Hà Nội sẽ diễn ra tại Không gian Văn hóa sáng tạo Tây Hồ (phố đi bộ Trịnh Công Sơn, Hà Nội).
Đồi Rồng được công nhận Điểm du lịch, cú hích đưa du lịch Hải Phòng lên tầm cao mới

Đồi Rồng được công nhận Điểm du lịch, cú hích đưa du lịch Hải Phòng lên tầm cao mới

Cuộc sống số
Khu du lịch Quốc tế Đồi Rồng (Dragon Ocean Đồ Sơn) vừa được UBND TP. Hải Phòng công nhận là Điểm du lịch, đánh dấu bước tiến quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch, dịch vụ chất lượng cao của thành phố Cảng.
Phụ nữ trong thời đại chuyển đổi số và cách mạng công nghiệp lần thứ 4

Phụ nữ trong thời đại chuyển đổi số và cách mạng công nghiệp lần thứ 4

Cuộc sống số
Sáng 8/12, tại Hà Nội, Học viện Phụ nữ Việt Nam phối hợp với Viện Nhà nước và Pháp luật tổ chức Hội thảo khoa học quốc gia “Phụ nữ trong thời đại chuyển đổi số và cách mạng công nghiệp lần thứ 4: Vai trò, cơ hội và rào cản pháp lý”.
Bà Nà Hills Golf Club nhận cú đúp giải thưởng quốc tế, tiếp tục khẳng định vị thế trên bản đồ golf châu Á

Bà Nà Hills Golf Club nhận cú đúp giải thưởng quốc tế, tiếp tục khẳng định vị thế trên bản đồ golf châu Á

Cuộc sống số
Hai giải thưởng quốc tế được trao đầu tháng 12/2025 thêm một lần khẳng định sức hút của sân golf do Luke Donald thiết kế, đồng thời góp phần củng cố vị thế miền Trung Việt Nam như một trung tâm golf hàng đầu khu vực.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 23°C
sương mờ
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 40°C
mây rải rác
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
32°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
24°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
19°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 31°C
mây thưa
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
28°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
20°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
23°C
Hà Giang

21°C

Cảm giác: 22°C
mưa vừa
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
17°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 24°C
sương mờ
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
21°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
28°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,600 ▲1100K 153,600 ▲1100K
Hà Nội - PNJ 150,600 ▲1100K 153,600 ▲1100K
Đà Nẵng - PNJ 150,600 ▲1100K 153,600 ▲1100K
Miền Tây - PNJ 150,600 ▲1100K 153,600 ▲1100K
Tây Nguyên - PNJ 150,600 ▲1100K 153,600 ▲1100K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 ▲1100K 153,600 ▲1100K
Cập nhật: 12/12/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,360 ▲110K 15,560 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 15,360 ▲110K 15,560 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 15,360 ▲110K 15,560 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,120 ▲50K 15,420 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,120 ▲50K 15,420 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,120 ▲50K 15,420 ▲50K
NL 99.99 14,170 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,170 ▲20K
Trang sức 99.9 14,710 ▲50K 15,310 ▲50K
Trang sức 99.99 14,720 ▲50K 15,320 ▲50K
Cập nhật: 12/12/2025 15:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,536 ▲11K 15,562 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,536 ▲11K 15,563 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,505 ▲9K 153 ▼1368K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,505 ▲9K 1,531 ▲9K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,485 ▲4K 1,515 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145 ▼144459K 150 ▼149454K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,786 ▼200K 113,786 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,518 ▼85890K 10,318 ▼92590K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,574 ▲76091K 92,574 ▲83341K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,483 ▲72408K 88,483 ▲79658K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,332 ▼333K 63,332 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Cập nhật: 12/12/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16988 17258 17833
CAD 18556 18833 19450
CHF 32428 32811 33462
CNY 0 3470 3830
EUR 30227 30501 31528
GBP 34367 34759 35694
HKD 0 3248 3450
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14962 15552
SGD 19828 20110 20634
THB 746 809 863
USD (1,2) 26033 0 0
USD (5,10,20) 26074 0 0
USD (50,100) 26103 26122 26405
Cập nhật: 12/12/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,120 26,120 26,405
USD(1-2-5) 25,076 - -
USD(10-20) 25,076 - -
EUR 30,430 30,454 31,685
JPY 165.71 166.01 173.39
GBP 34,786 34,880 35,790
AUD 17,264 17,326 17,820
CAD 18,773 18,833 19,413
CHF 32,752 32,854 33,622
SGD 19,970 20,032 20,705
CNY - 3,676 3,783
HKD 3,324 3,334 3,425
KRW 16.52 17.23 18.54
THB 793.34 803.14 857.01
NZD 14,985 15,124 15,514
SEK - 2,800 2,889
DKK - 4,070 4,198
NOK - 2,574 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 6,009.35 - 6,757.24
TWD 761.92 - 918.86
SAR - 6,901.67 7,243.52
KWD - 83,626 88,649
Cập nhật: 12/12/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,135 26,405
EUR 30,328 30,450 31,595
GBP 34,636 34,775 35,755
HKD 3,314 3,327 3,440
CHF 32,546 32,677 33,602
JPY 165.17 165.83 173.05
AUD 17,221 17,290 17,854
SGD 20,032 20,112 20,680
THB 809 812 850
CAD 18,769 18,844 19,423
NZD 15,064 15,586
KRW 17.16 18.77
Cập nhật: 12/12/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26090 26090 26405
AUD 17169 17269 18194
CAD 18739 18839 19853
CHF 32678 32708 34290
CNY 0 3692.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4095 0
EUR 30410 30440 32165
GBP 34672 34722 36485
HKD 0 3390 0
JPY 165.38 165.88 176.43
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6575 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15073 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2810 0
SGD 19986 20116 20843
THB 0 775.1 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15360000 15360000 15560000
SBJ 13000000 13000000 15560000
Cập nhật: 12/12/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,133 26,183 26,405
USD20 26,133 26,183 26,405
USD1 26,133 26,183 26,405
AUD 17,231 17,331 18,448
EUR 30,574 30,574 31,150
CAD 18,699 18,799 20,110
SGD 20,073 20,223 20,650
JPY 165.86 167.36 171.2
GBP 34,830 34,980 35,757
XAU 15,358,000 0 15,562,000
CNY 0 3,578 0
THB 0 811 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/12/2025 15:00