Châu Á - Thái Bình Dương sẽ cần 19.500 máy bay vào năm 2043

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Đây là số liệu mà Airbus vừa công bố, theo đó, con số này sẽ chiếm 46% nhu cầu toàn cầu, dự kiến toàn cầu sẽ đạt khoảng 42.430 máy bay mới vào năm 2043.

Đây là thông tin vừa được ông Anand Stanley, Chủ tịch Airbus khu vực Châu Á-Thái Bình Dương chia sẻ tại Hội nghị Chủ tịch thường niên của Hiệp hội các hãng hàng không châu Á-Thái Bình Dương (AAPA) vừa diễn ra tại Brunei.

Được biết, dự báo khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, bao gồm cả Trung Quốc và Ấn Độ phản ánh mức tăng trưởng 3% theo năm về nhu cầu máy bay mới. Với nhu cầu này, đội bay của khu vực sẽ tiếp tục mở rộng, được thúc đẩy bởi cả nhu cầu tăng trưởng và nhu cầu thay thế máy bay, với các sáng kiến ​​về tính bền vững ngày càng trở nên phổ biến hơn.

chau a thai binh duong se can 19500 may bay vao nam 2043

Airbus cũng dự báo, khu vực châu Á – Thái Bình Dương sẽ cần 16.000 máy bay một lối đi, cụ thể như các dòng máy bay A220 và A320neo để phục vụ các đường bay ngắn và trung bình của khu vực. Đồng thời, máy bay tầm xa cỡ trung và cỡ lớn như A330neo và A350 sẽ là gần 3.500 chiếc.

Hiện tại, các đơn đặt hàng máy bay thân rộng gần đây trong khu vực đến từ Cathay Pacific (A330neo), cũng như EVA Air, Japan Airlines và Korean Air (A350), cùng với một số hoạt động đang diễn ra khác dự kiến ​​sẽ thúc đẩy tăng trưởng.

Airbus cũng cho biết, ước tính sẽ có gần 71% số máy bay được bàn giao, giúp mở rộng đội bay, trong khi 29% sẽ thay thế các mẫu cũ hơn, đóng góp đáng kể vào các nỗ lực giảm phát thải carbon. Thế hệ máy bay thân rộng tiếp theo của Airbus mang lại khả năng cải thiện hiệu suất nhiên liệu tức thì 25% và giảm lượng khí thải carbon tương ứng. Những tiến bộ này phản ánh cam kết của Airbus trong việc hỗ trợ mục tiêu giảm thiểu tác động của ngành hàng không đến môi trường.

chau a thai binh duong se can 19500 may bay vao nam 2043

A350-1000 Airbus MSN059 taking off

Ở phân khúc vận chuyển hàng hóa, Châu Á-Thái Bình Dương dự kiến ​​cũng sẽ cần 250 máy bay chở hàng thân rộng mới, chiếm 10% nhu cầu toàn cầu. Trong đó, máy bay A350F, dựa trên nền tảng A350 đã được kiểm chứng, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu này với hiệu quả vượt trội, lượng khí thải CO2 thấp và có tính kinh tế tốt nhất trong phân khúc. A350F cũng tuân thủ các tiêu chuẩn khí thải mới nhất của ICAO (Tổ chức Hàng không dân dụng Quốc tế), được định vị là sản phẩm dẫn đầu trong thị trường máy bay chở hàng có kích thước lớn. Một sự đảm bảo quan trọng cho mẫu máy bay này trong khu vực đến từ STARLUX Airlines, hãng đã đặt mua 5 chiếc A350F vào đầu năm nay.

Về lưu lượng hành khách, khu vực Châu Á-Thái Bình Dương dự kiến ​​sẽ đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm là 4,8%, vượt xa tốc độ tăng trưởng toàn cầu chỉ ở mức 3,6%. Chính vì thế, máy bay thân rộng đóng vai trò then chốt trong sự tăng trưởng này, không chỉ tăng cường kết nối hành khách mà còn hỗ trợ nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng tăng của khu vực.

Ngoài ra, TMĐT và thương mại toàn cầu đang thúc đẩy nhu cầu vận chuyển hàng hóa hiệu quả, khiến máy bay thân rộng trở thành một phần không thể thiếu trong việc giao hàng nhanh chóng và đáng tin cậy trên khắp các châu lục.

chau a thai binh duong se can 19500 may bay vao nam 2043

Khẳng định vị thế là máy bay hàng đầu trong phân khúc du lịch tầm xa, hiện tại A350 đang có gần 300 chiếc được đưa vào khai thác tại khu vực Châu Á-Thái Bình Dương và 230 chiếc khác đang được đặt hàng.

Chưa kể, chu kỳ thay thế máy bay A330ceo cũng đang diễn ra, với con số lên đến gần 540 chiếc. A330neo được định vị là sự thay thế tối ưu, mang đến sự chuyển đổi liền mạch cho các hãng hàng không, với điểm chung về đào tạo phi công và hoạt động kỹ thuật giữa hai mẫu máy bay.

"Là một trong những thị trường hàng không phát triển nhanh nhất thế giới, khu vực Châu Á-Thái Bình Dương sẵn sàng cho sự tăng trưởng đáng kể trong hai thập kỷ tới. Với nhu cầu ngày càng tăng đối với cả hoạt động vận chuyển hành khách và hàng hóa, Airbus có vị thế tốt để giúp các đối tác hàng không đạt được các mục tiêu dài hạn bằng những chiếc máy bay hiệu quả, bền vững và tiên tiến nhất hiện có, đồng thời đóng góp vào các nỗ lực giảm phát thải carbon của toàn ngành." Ông Anand Stanley, Chủ tịch Airbus khu vực Châu Á-Thái Bình Dương nhận xét.

Có thể bạn quan tâm

Mercedes-Benz GLE 400 e 4MATIC giá 4,669 tỷ đồng - mẫu SUV PHEV đầu tiên tại Việt Nam

Mercedes-Benz GLE 400 e 4MATIC giá 4,669 tỷ đồng - mẫu SUV PHEV đầu tiên tại Việt Nam

Xe và phương tiện
Mercedes-Benz Việt Nam chính thức đưa GLE 400 e 4MATIC vào thị trường Việt Nam với số lượng hạn chế. Mẫu SUV plug-in hybrid đầu tiên mang ngôi sao ba cánh tại Việt Nam có giá 4,669 tỷ đồng, vận hành thuần điện được 95-114 km, thách thức những định kiến về xe sang xanh.
Toyota Land Cruiser sắp có bán tải và SUV khung liền: phá vỡ truyền thống lâu đời

Toyota Land Cruiser sắp có bán tải và SUV khung liền: phá vỡ truyền thống lâu đời

Xe 365
Toyota chuẩn bị tung ra thị trường cặp đôi Land Cruiser bán tải và SUV với kiến trúc hoàn toàn khác biệt so với truyền thống 74 năm của dòng xe huyền thoại này.
Jaguar Land Rover chịu thiệt hại

Jaguar Land Rover chịu thiệt hại 'khổng lồ' sau vụ tấn công mạng

Xe và phương tiện
Cuối tháng 8/2025, hãng xe sang Anh Quốc Jaguar Land Rover rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng khi tin tặc tấn công hệ thống, khiến các nhà máy phải đóng cửa 5 tuần liên tục.
Xpeng và hành trình toàn cầu hóa

Xpeng và hành trình toàn cầu hóa

Xe 365
Từ một công ty khởi nghiệp xe điện non trẻ, Xpeng đang dần vươn ra thế giới bằng chiến lược bài bản, không chỉ ở công nghệ mà còn ở cách họ “nói chuyện” với toàn cầu. Tham vọng tạo ra một nửa doanh số từ bên ngoài Trung Quốc trong mười năm tới đang định hình lại tầm nhìn của hãng xe này.
Microchip ra mắt chip 10BASE-T1S giúp xe hơi kết nối mạng không cần viết phần mềm riêng

Microchip ra mắt chip 10BASE-T1S giúp xe hơi kết nối mạng không cần viết phần mềm riêng

Xe và phương tiện
Dòng thiết bị đầu cuối LAN866x 10BASE-T1S của Microchip cho phép các nhà thiết kế ô tô kết nối cảm biến và thiết bị điều khiển qua mạng Ethernet mà không cần lập trình phần mềm cho từng nút mạng, giảm thời gian phát triển và chi phí sản xuất.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 28°C
mây thưa
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 39°C
mây rải rác
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
28°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
24°C
Nghệ An

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
20°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
26°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
19°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
sương mờ
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
22°C
Hà Giang

21°C

Cảm giác: 21°C
mây thưa
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
21°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
21°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16758 17028 17602
CAD 18308 18584 19198
CHF 32144 32526 33158
CNY 0 3470 3830
EUR 29998 30271 31294
GBP 34064 34454 35385
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14789 15372
SGD 19789 20071 20591
THB 739 803 856
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26410
Cập nhật: 02/12/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,176 26,176 26,410
USD(1-2-5) 25,129 - -
USD(10-20) 25,129 - -
EUR 30,214 30,238 31,402
JPY 166.28 166.58 173.62
GBP 34,453 34,546 35,384
AUD 17,039 17,101 17,551
CAD 18,540 18,600 19,137
CHF 32,487 32,588 33,271
SGD 19,964 20,026 20,651
CNY - 3,682 3,781
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.64 17.35 18.64
THB 787.7 797.43 848.97
NZD 14,817 14,955 15,308
SEK - 2,750 2,832
DKK - 4,041 4,160
NOK - 2,566 2,642
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,981.49 - 6,712.66
TWD 759.78 - 915.24
SAR - 6,928.32 7,256.44
KWD - 83,867 88,730
Cập nhật: 02/12/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,160 26,160 26,410
EUR 30,009 30,130 31,294
GBP 34,180 34,317 35,317
HKD 3,314 3,327 3,442
CHF 32,165 32,294 33,227
JPY 165.30 165.96 173.32
AUD 16,902 16,970 17,543
SGD 19,973 20,053 20,633
THB 800 803 841
CAD 18,479 18,553 19,133
NZD 14,834 15,364
KRW 17.21 18.83
Cập nhật: 02/12/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25975 25975 26410
AUD 16934 17034 17956
CAD 18487 18587 19601
CHF 32380 32410 33992
CNY 0 3695.9 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30174 30204 31929
GBP 34360 34410 36170
HKD 0 3390 0
JPY 165.56 166.06 176.57
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14894 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19944 20074 20801
THB 0 769 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15400000 15400000 15800000
SBJ 13000000 13000000 15800000
Cập nhật: 02/12/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,205 26,255 26,410
USD20 26,205 26,255 26,410
USD1 26,205 26,255 26,410
AUD 16,984 17,084 18,194
EUR 30,319 30,319 31,690
CAD 18,441 18,541 19,852
SGD 20,032 20,182 20,745
JPY 166.31 167.81 172.38
GBP 34,455 34,605 35,368
XAU 15,318,000 0 15,522,000
CNY 0 3,579 0
THB 0 804 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/12/2025 17:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,600 ▼600K 153,600 ▼600K
Hà Nội - PNJ 150,600 ▼600K 153,600 ▼600K
Đà Nẵng - PNJ 150,600 ▼600K 153,600 ▼600K
Miền Tây - PNJ 150,600 ▼600K 153,600 ▼600K
Tây Nguyên - PNJ 150,600 ▼600K 153,600 ▼600K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 ▼600K 153,600 ▼600K
Cập nhật: 02/12/2025 17:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,250 ▼70K 15,450 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 15,250 ▼70K 15,450 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 15,250 ▼70K 15,450 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,080 ▼70K 15,380 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,080 ▼70K 15,380 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,080 ▼70K 15,380 ▼70K
NL 99.99 14,200 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,200 ▼70K
Trang sức 99.9 14,670 ▼70K 15,270 ▼70K
Trang sức 99.99 14,680 ▼70K 15,280 ▼70K
Cập nhật: 02/12/2025 17:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼7K 1,545 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 ▼7K 15,452 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 ▼7K 15,453 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,503 ▲1352K 1,528 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,503 ▲1352K 1,529 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,488 ▼7K 1,518 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,797 ▲131148K 150,297 ▲135198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,511 ▼525K 114,011 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,884 ▲86248K 103,384 ▲92998K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,257 ▼427K 92,757 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 81,158 ▼408K 88,658 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,957 ▼292K 63,457 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼7K 1,545 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼7K 1,545 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼7K 1,545 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼7K 1,545 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼7K 1,545 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼7K 1,545 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼7K 1,545 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼7K 1,545 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼7K 1,545 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼7K 1,545 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▼7K 1,545 ▼7K
Cập nhật: 02/12/2025 17:00