Công nghệ bán dẫn WBG: Cuộc cách mạng trong điện tử công suất

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Công nghệ bán cấm quy mô lớn vùng (WBG) đang mở ra một kỷ nguyên mới trong ngành công nghiệp điện tử. Với khả năng cung cấp hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng và hoạt động ổn định trong môi trường khắc nghiệt, WBG đang trở thành giải pháp đột phá cho các ứng dụng từ xe điện đến năng lượng tái tạo.

cong nghe ban dan wbg cuoc cach mang trong dien tu cong suat

Trong những năm gần đây, công nghệ bán dẫn độ rộng vùng cấm lớn (Wide Bandgap - WBG) đã nổi lên như một bước đột phá quan trọng trong lĩnh vực điện tử công suất. Để hiểu rõ hơn về công nghệ này, Điện tử và Ứng dụng đã có cuộc trò chuyện với ông Ryo Takeda, Kiến trúc sư giải pháp ô tô và năng lượng tại Keysight Technologies - một chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực này. Cuộc phỏng vấn sẽ giúp độc giả có cái nhìn toàn diện từ ưu điểm đến tương lai của công nghệ WBG, hé lộ cách mà Silicon Carbide (SiC) và Gallium Nitride (GaN) đang được định hình lại chuyên ngành công nghiệp điện tử công suất và mở ra những cơ hội mới trong lĩnh vực này.

PV: Xin ông cho biết WBG là gì và tại sao nó lại được quan tâm trong ngành công nghiệp bán dẫn hiện nay?

Ông Takeda: Các thiết bị bán dẫn độ rộng vùng cấm lớn (WBG), tiêu biểu như Silicon Carbide (SiC) và Gallium Nitride (GaN), đang được ứng dụng ngày càng nhiều trong điện tử công suất. Chúng được sử dụng trong nhiều ứng dụng quan trọng như xe điện (EV), bộ biến tần năng lượng mặt trời, trung tâm dữ liệu và bộ sạc kích thước nhỏ cho PC hoặc điện thoại thông minh.

Cụ thể, thiết bị SiC được sử dụng chủ yếu cho các ứng dụng như xe điện và trung tâm dữ liệu, trong khi thiết bị GaN thường được ứng dụng trong bộ sạc cỡ nhỏ cho PC hoặc điện thoại thông minh.

cong nghe ban dan wbg cuoc cach mang trong dien tu cong suat

Ông Ryo Takeda, Kiến trúc sư giải pháp ô tô và năng lượng tại Keysight Technologies.

PV: Vậy những đặc điểm nổi bật của vật liệu WBG là gì?

Ông Takeda: Các thiết bị WBG có nhiều ưu điểm vượt trội. Chúng cung cấp điện áp đánh thủng cao, điện trở dẫn thấp, tốc độ chuyển mạch nhanh và tổn hao thấp. Đặc biệt, các thiết bị SiC có hiệu suất vượt trội ở nhiệt độ cao, trong khi các thiết bị GaN có tốc độ chuyển mạch cực nhanh. Những đặc điểm này mang lại hiệu quả cao và khả năng hoạt động ổn định trong các điều kiện khắc nghiệt.

PV: Những ưu điểm này mang lại lợi ích gì trong thực tế, thưa ông?

Ông Takeda: Tốc độ chuyển mạch nhanh của các thiết bị này giúp giảm kích thước của các linh kiện ngoại vi trong các sản phẩm điện tử công suất. Điều này dẫn đến việc tạo ra các thiết bị nhỏ gọn, hiệu quả hơn trong nhiều ứng dụng.

Ví dụ, trong lĩnh vực xe điện, việc sử dụng SiC có thể giúp tăng phạm vi hoạt động và hiệu suất của động cơ. Trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, các bộ biến tần sử dụng WBG có thể đạt hiệu suất chuyển đổi cao hơn, giúp tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng mặt trời.

PV: Hiện nay, ngành công nghiệp đang gặp phải những thách thức nào trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ WBG?

Ông Takeda: Có hai thách thức chính. Thứ nhất, tín hiệu chuyển mạch nhanh hơn có thể tương tác với các phần tử ký sinh trong mạch điện tử công suất, làm tăng nguy cơ hoạt động sai của mạch do rung, dao động hoặc biến dạng dạng sóng chuyển mạch. Thứ hai, hiện tượng bật (turn-on) sai hoặc tăng điện áp đột ngột có thể gây ra đoản mạch, dẫn đến hỏng hoàn toàn mạch hoặc mô-đun nguồn. Những vấn đề này đòi hỏi sự thiết kế cẩn thận và các biện pháp bảo vệ phù hợp.

PV: Làm thế nào để giải quyết các thách thức này?

Ông Takeda: Để giải quyết những vấn đề này, chúng ta cần phải hiểu biết sâu sắc về hành vi của các thiết bị WBG trong các điều kiện khác nhau. Điều này đòi hỏi các phép đo chính xác và đáng tin cậy. Tại Keysight, chúng tôi đã phát triển các giải pháp đo lường toàn diện như PD1500A và PD1550A để đáp ứng các yêu cầu này.

Việc đo các đặc tính động của thiết bị nguồn WBG gặp nhiều khó khăn thách thức đáng kể do ảnh hưởng của các phần tử ký sinh trong mạch cần đo. Thậm chí các yếu tố như vị trí cáp và độ chặt khi đấu nối cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả đo. Do đó, cần có những thiết lập đo kiểm được thiết kế và xây dựng trên cơ sở khoa học đo lường.

Ví dụ, bảng mạch in (PCB) được sử dụng trong đo kiểm động phải giảm thiểu độ tự cảm ký sinh trên đường dẫn tín hiệu nguồn. Đồng thời, cần bù tần số vô tuyến (RF) để loại bỏ các lỗi gây ra bởi điện cảm chèn của điện trở phân lưu (shunt) đồng trục. Ngoài ra, cần bù điện áp điều khiển cổng và đầu ra điện áp thoát, và để có thể thực hiện các phép đo tổn thất chuyển mạch chính xác, cần có độ lệch đầu dò chính xác.

cong nghe ban dan wbg cuoc cach mang trong dien tu cong suat

Keysight PD1500A giải pháp đo lường toàn diện các thiết bị WBG.

PV: Ông có thể chia sẻ thêm về yêu cầu đối với thiết bị đo lường trong lĩnh vực này không?

Ông Takeda: Các thiết bị SiC và GaN đều yêu cầu dòng điện và điện áp cao. Ví dụ: thiết bị SiC yêu cầu 1,5 kV/400 A, mô-đun nguồn SiC cần 1,5 kV/2 kA và thiết bị GaN hoạt động ở 1 kV/100 A. Máy hiện sóng và đầu dò cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện các thành phần tần số cao trong chuyển mạch dạng sóng. Băng thông kết hợp phải là 200 MHz đối với SiC và 500 MHz đối với GaN.

Nhằm đáp ứng các yêu cầu khắt khe này, Keysight đã giới thiệu các giải pháp đo kiểm toàn diện PD1500A và PD1550A, hỗ trợ các đột phá trong ngành điện tử công suất sử dụng thiết bị WBG.

cong nghe ban dan wbg cuoc cach mang trong dien tu cong suat

Keysight PD1550A giải pháp đo lường toàn diện các thiết bị WBG.

PV: Ông có thể chia sẻ về tiềm năng và triển vọng phát triển của công nghệ WBG trong tương lai không?

Ông Takeda: Tôi tin rằng một bước đột phá tiềm năng trong công suất điện tử tương lai là việc áp dụng các phương pháp thiết kế mạch cao tần. Phương pháp thiết kế thông thường dựa vào trực giác đang dần trở nên hạn chế khi điện tử công suất sử dụng ngày càng nhiều thiết bị WBG. Chúng ta cần có khả năng mô phỏng mạch cả trong miền thời gian và miền tần số, cùng với các mô hình thiết bị WBG chi tiết dựa trên các đặc điểm tham số IV, CV và S để mô phỏng cao tần.

Bản thân phần mềm mô phỏng cũng cần có khả năng phân tích cao tần, bao gồm phân tích điện từ (EM) của các phương án bố trí mạch. Tại Keysight, chúng tôi cung cấp một danh mục sản phẩm toàn diện, bao gồm các công cụ đo kiểm thiết yếu (chẳng hạn như Máy giám sát đồ thị và Máy phân tích mạng) cũng như phần mềm mô hình hóa và mô phỏng (chẳng hạn như IC-CAP, PEPro và ADS).

Tôi tin rằng với sự phát triển liên tục của công nghệ WBG, chúng ta sẽ thấy những bước tiến đáng kể trong hiệu suất và tính bền vững của các thiết bị điện tử công suất trong tương lai gần. Điều này sẽ mở ra nhiều cơ hội mới trong các lĩnh vực như xe điện, năng lượng tái tạo và truyền thông không dây.

Cảm ơn ông Takeda đã dành thời gian chia sẻ những thông tin quý giá này.

Cuộc phỏng vấn với ông Ryo Takeda đã cho chúng ta cái nhìn sâu sắc về công nghệ WBG, từ những ưu điểm nổi bật đến các thách thức trong việc phát triển và ứng dụng. Với sự tiến bộ không ngừng trong lĩnh vực này, chúng ta có thể kỳ vọng vào một tương lai với những thiết bị điện tử công suất hiệu quả hơn, nhỏ gọn hơn và bền vững hơn, mang lại lợi ích to lớn cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau.

Có thể bạn quan tâm

Trung tâm Điều hành An ninh tiên tiến là chìa khóa để triển khai hệ thống phòng thủ thông minh

Trung tâm Điều hành An ninh tiên tiến là chìa khóa để triển khai hệ thống phòng thủ thông minh

Bảo mật
Sự phân tách giữa Công nghệ Thông tin (IT) và Công nghệ Vận hành (OT) đang dần biến mất khi quá trình chuyển đổi số tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APAC) đang ngày càng gia tăng.
Fortinet tăng cường năng lực bảo mật đám mây tại khu vực ASEAN

Fortinet tăng cường năng lực bảo mật đám mây tại khu vực ASEAN

Công nghệ số
Việc thiết lập PoP (Điểm hiện diện) tại Singapore giúp Fortinet đưa các dịch vụ bảo mật đám mây đến gần hơn với khách hàng, hỗ trợ yêu cầu lưu trữ dữ liệu, tuân thủ quy định và triển khai các dịch vụ bảo mật quy mô lớn một cách linh hoạt.
SoftBank và

SoftBank và 'canh bạc' AI trị giá hàng tỷ USD của Masayoshi Son

Công nghệ số
Masayoshi Son, nhà sáng lập và CEO SoftBank muốn biến tập đoàn công nghệ Nhật Bản này thành trung tâm của cuộc cách mạng trí tuệ nhân tạo (AI).
Conviction 2025 đã thu hút hơn 20.000 lượt khách tham dự

Conviction 2025 đã thu hút hơn 20.000 lượt khách tham dự

Kết nối sáng tạo
Ngoài các phiên thảo luận chuyên sâu và tọa đàm, sự kiện còn có 50+ gian trưng bày công nghệ, mang đến những trải nghiệm thực tế về ứng dụng Blockchain trong nhiều lĩnh vực.
Ngày hội Công nghệ TP. Hồ Chí Minh - Conviction 2025 chính thức khai mạc

Ngày hội Công nghệ TP. Hồ Chí Minh - Conviction 2025 chính thức khai mạc

Công nghệ số
Đây là sự kiện có hàm lượng chuyên môn cao với hơn 40 bài nghiên cứu chuyên sâu, tham luận và tọa đàm tại 2 sân khấu chính, mang tri thức Blockchain đến gần hơi với người dân trong bối cảnh chuyển đổi số.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 34°C
mưa vừa
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
25°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
29°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
26°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
35°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa vừa
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
23°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
28°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 22°C
mưa vừa
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
29°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
32°C
Hà Giang

34°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
27°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16556 16824 17420
CAD 18474 18751 19375
CHF 31920 32301 32962
CNY 0 3570 3690
EUR 30090 30364 31409
GBP 34790 35183 36135
HKD 0 3226 3429
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15238 15842
SGD 19923 20205 20747
THB 724 787 842
USD (1,2) 26001 0 0
USD (5,10,20) 26042 0 0
USD (50,100) 26071 26105 26460
Cập nhật: 17/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,091 26,091 26,451
USD(1-2-5) 25,047 - -
USD(10-20) 25,047 - -
GBP 35,168 35,263 36,147
HKD 3,299 3,309 3,408
CHF 32,203 32,303 33,105
JPY 175.42 175.74 183.13
THB 772.68 782.23 836.81
AUD 16,821 16,882 17,351
CAD 18,727 18,787 19,326
SGD 20,086 20,149 20,824
SEK - 2,700 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,040 4,179
NOK - 2,531 2,619
CNY - 3,609 3,707
RUB - - -
NZD 15,230 15,371 15,810
KRW 17.47 - 19.67
EUR 30,231 30,255 31,472
TWD 791.05 - 957.58
MYR 5,825.61 - 6,569.27
SAR - 6,882.29 7,247.01
KWD - 83,705 88,988
XAU - - -
Cập nhật: 17/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,080 26,090 26,430
EUR 29,992 30,112 31,239
GBP 34,907 35,047 36,040
HKD 3,285 3,298 3,404
CHF 31,931 32,059 32,963
JPY 174.05 174.75 182.15
AUD 16,725 16,792 17,333
SGD 20,091 20,172 20,720
THB 787 790 826
CAD 18,677 18,752 19,273
NZD 15,295 15,801
KRW 18.10 19.85
Cập nhật: 17/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26090 26090 26450
AUD 16739 16839 17409
CAD 18692 18792 19349
CHF 32201 32231 33121
CNY 0 3624.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30352 30452 31224
GBP 35104 35154 36264
HKD 0 3330 0
JPY 175.33 176.33 182.84
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20100 20230 20963
THB 0 754.6 0
TWD 0 885 0
XAU 12100000 12100000 12550000
XBJ 10600000 10600000 12550000
Cập nhật: 17/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,085 26,135 26,395
USD20 26,085 26,135 26,395
USD1 26,085 26,135 26,395
AUD 16,787 16,887 18,018
EUR 30,379 30,379 31,728
CAD 18,630 18,730 20,063
SGD 20,175 20,325 20,814
JPY 175.85 177.35 182.13
GBP 35,178 35,328 36,143
XAU 12,348,000 0 12,452,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/08/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 123,500 124,500
AVPL/SJC HCM 123,500 124,500
AVPL/SJC ĐN 123,500 124,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,030
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,020
Cập nhật: 17/08/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 116,600 119,500
Hà Nội - PNJ 116,600 119,500
Đà Nẵng - PNJ 116,600 119,500
Miền Tây - PNJ 116,600 119,500
Tây Nguyên - PNJ 116,600 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 116,600 119,500
Cập nhật: 17/08/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,420 11,870
Trang sức 99.9 11,410 11,860
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 11,930
Miếng SJC Thái Bình 12,350 12,450
Miếng SJC Nghệ An 12,350 12,450
Miếng SJC Hà Nội 12,350 12,450
Cập nhật: 17/08/2025 15:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,235 12,452
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,235 12,453
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,166 1,191
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,166 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,164 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,609 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,334 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,059 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,867 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,244 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cập nhật: 17/08/2025 15:00