Công nghệ bán dẫn WBG: Cuộc cách mạng trong điện tử công suất

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Công nghệ bán cấm quy mô lớn vùng (WBG) đang mở ra một kỷ nguyên mới trong ngành công nghiệp điện tử. Với khả năng cung cấp hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng và hoạt động ổn định trong môi trường khắc nghiệt, WBG đang trở thành giải pháp đột phá cho các ứng dụng từ xe điện đến năng lượng tái tạo.

cong nghe ban dan wbg cuoc cach mang trong dien tu cong suat

Trong những năm gần đây, công nghệ bán dẫn độ rộng vùng cấm lớn (Wide Bandgap - WBG) đã nổi lên như một bước đột phá quan trọng trong lĩnh vực điện tử công suất. Để hiểu rõ hơn về công nghệ này, Điện tử và Ứng dụng đã có cuộc trò chuyện với ông Ryo Takeda, Kiến trúc sư giải pháp ô tô và năng lượng tại Keysight Technologies - một chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực này. Cuộc phỏng vấn sẽ giúp độc giả có cái nhìn toàn diện từ ưu điểm đến tương lai của công nghệ WBG, hé lộ cách mà Silicon Carbide (SiC) và Gallium Nitride (GaN) đang được định hình lại chuyên ngành công nghiệp điện tử công suất và mở ra những cơ hội mới trong lĩnh vực này.

PV: Xin ông cho biết WBG là gì và tại sao nó lại được quan tâm trong ngành công nghiệp bán dẫn hiện nay?

Ông Takeda: Các thiết bị bán dẫn độ rộng vùng cấm lớn (WBG), tiêu biểu như Silicon Carbide (SiC) và Gallium Nitride (GaN), đang được ứng dụng ngày càng nhiều trong điện tử công suất. Chúng được sử dụng trong nhiều ứng dụng quan trọng như xe điện (EV), bộ biến tần năng lượng mặt trời, trung tâm dữ liệu và bộ sạc kích thước nhỏ cho PC hoặc điện thoại thông minh.

Cụ thể, thiết bị SiC được sử dụng chủ yếu cho các ứng dụng như xe điện và trung tâm dữ liệu, trong khi thiết bị GaN thường được ứng dụng trong bộ sạc cỡ nhỏ cho PC hoặc điện thoại thông minh.

cong nghe ban dan wbg cuoc cach mang trong dien tu cong suat

Ông Ryo Takeda, Kiến trúc sư giải pháp ô tô và năng lượng tại Keysight Technologies.

PV: Vậy những đặc điểm nổi bật của vật liệu WBG là gì?

Ông Takeda: Các thiết bị WBG có nhiều ưu điểm vượt trội. Chúng cung cấp điện áp đánh thủng cao, điện trở dẫn thấp, tốc độ chuyển mạch nhanh và tổn hao thấp. Đặc biệt, các thiết bị SiC có hiệu suất vượt trội ở nhiệt độ cao, trong khi các thiết bị GaN có tốc độ chuyển mạch cực nhanh. Những đặc điểm này mang lại hiệu quả cao và khả năng hoạt động ổn định trong các điều kiện khắc nghiệt.

PV: Những ưu điểm này mang lại lợi ích gì trong thực tế, thưa ông?

Ông Takeda: Tốc độ chuyển mạch nhanh của các thiết bị này giúp giảm kích thước của các linh kiện ngoại vi trong các sản phẩm điện tử công suất. Điều này dẫn đến việc tạo ra các thiết bị nhỏ gọn, hiệu quả hơn trong nhiều ứng dụng.

Ví dụ, trong lĩnh vực xe điện, việc sử dụng SiC có thể giúp tăng phạm vi hoạt động và hiệu suất của động cơ. Trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, các bộ biến tần sử dụng WBG có thể đạt hiệu suất chuyển đổi cao hơn, giúp tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng mặt trời.

PV: Hiện nay, ngành công nghiệp đang gặp phải những thách thức nào trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ WBG?

Ông Takeda: Có hai thách thức chính. Thứ nhất, tín hiệu chuyển mạch nhanh hơn có thể tương tác với các phần tử ký sinh trong mạch điện tử công suất, làm tăng nguy cơ hoạt động sai của mạch do rung, dao động hoặc biến dạng dạng sóng chuyển mạch. Thứ hai, hiện tượng bật (turn-on) sai hoặc tăng điện áp đột ngột có thể gây ra đoản mạch, dẫn đến hỏng hoàn toàn mạch hoặc mô-đun nguồn. Những vấn đề này đòi hỏi sự thiết kế cẩn thận và các biện pháp bảo vệ phù hợp.

PV: Làm thế nào để giải quyết các thách thức này?

Ông Takeda: Để giải quyết những vấn đề này, chúng ta cần phải hiểu biết sâu sắc về hành vi của các thiết bị WBG trong các điều kiện khác nhau. Điều này đòi hỏi các phép đo chính xác và đáng tin cậy. Tại Keysight, chúng tôi đã phát triển các giải pháp đo lường toàn diện như PD1500A và PD1550A để đáp ứng các yêu cầu này.

Việc đo các đặc tính động của thiết bị nguồn WBG gặp nhiều khó khăn thách thức đáng kể do ảnh hưởng của các phần tử ký sinh trong mạch cần đo. Thậm chí các yếu tố như vị trí cáp và độ chặt khi đấu nối cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả đo. Do đó, cần có những thiết lập đo kiểm được thiết kế và xây dựng trên cơ sở khoa học đo lường.

Ví dụ, bảng mạch in (PCB) được sử dụng trong đo kiểm động phải giảm thiểu độ tự cảm ký sinh trên đường dẫn tín hiệu nguồn. Đồng thời, cần bù tần số vô tuyến (RF) để loại bỏ các lỗi gây ra bởi điện cảm chèn của điện trở phân lưu (shunt) đồng trục. Ngoài ra, cần bù điện áp điều khiển cổng và đầu ra điện áp thoát, và để có thể thực hiện các phép đo tổn thất chuyển mạch chính xác, cần có độ lệch đầu dò chính xác.

cong nghe ban dan wbg cuoc cach mang trong dien tu cong suat

Keysight PD1500A giải pháp đo lường toàn diện các thiết bị WBG.

PV: Ông có thể chia sẻ thêm về yêu cầu đối với thiết bị đo lường trong lĩnh vực này không?

Ông Takeda: Các thiết bị SiC và GaN đều yêu cầu dòng điện và điện áp cao. Ví dụ: thiết bị SiC yêu cầu 1,5 kV/400 A, mô-đun nguồn SiC cần 1,5 kV/2 kA và thiết bị GaN hoạt động ở 1 kV/100 A. Máy hiện sóng và đầu dò cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện các thành phần tần số cao trong chuyển mạch dạng sóng. Băng thông kết hợp phải là 200 MHz đối với SiC và 500 MHz đối với GaN.

Nhằm đáp ứng các yêu cầu khắt khe này, Keysight đã giới thiệu các giải pháp đo kiểm toàn diện PD1500A và PD1550A, hỗ trợ các đột phá trong ngành điện tử công suất sử dụng thiết bị WBG.

cong nghe ban dan wbg cuoc cach mang trong dien tu cong suat

Keysight PD1550A giải pháp đo lường toàn diện các thiết bị WBG.

PV: Ông có thể chia sẻ về tiềm năng và triển vọng phát triển của công nghệ WBG trong tương lai không?

Ông Takeda: Tôi tin rằng một bước đột phá tiềm năng trong công suất điện tử tương lai là việc áp dụng các phương pháp thiết kế mạch cao tần. Phương pháp thiết kế thông thường dựa vào trực giác đang dần trở nên hạn chế khi điện tử công suất sử dụng ngày càng nhiều thiết bị WBG. Chúng ta cần có khả năng mô phỏng mạch cả trong miền thời gian và miền tần số, cùng với các mô hình thiết bị WBG chi tiết dựa trên các đặc điểm tham số IV, CV và S để mô phỏng cao tần.

Bản thân phần mềm mô phỏng cũng cần có khả năng phân tích cao tần, bao gồm phân tích điện từ (EM) của các phương án bố trí mạch. Tại Keysight, chúng tôi cung cấp một danh mục sản phẩm toàn diện, bao gồm các công cụ đo kiểm thiết yếu (chẳng hạn như Máy giám sát đồ thị và Máy phân tích mạng) cũng như phần mềm mô hình hóa và mô phỏng (chẳng hạn như IC-CAP, PEPro và ADS).

Tôi tin rằng với sự phát triển liên tục của công nghệ WBG, chúng ta sẽ thấy những bước tiến đáng kể trong hiệu suất và tính bền vững của các thiết bị điện tử công suất trong tương lai gần. Điều này sẽ mở ra nhiều cơ hội mới trong các lĩnh vực như xe điện, năng lượng tái tạo và truyền thông không dây.

Cảm ơn ông Takeda đã dành thời gian chia sẻ những thông tin quý giá này.

Cuộc phỏng vấn với ông Ryo Takeda đã cho chúng ta cái nhìn sâu sắc về công nghệ WBG, từ những ưu điểm nổi bật đến các thách thức trong việc phát triển và ứng dụng. Với sự tiến bộ không ngừng trong lĩnh vực này, chúng ta có thể kỳ vọng vào một tương lai với những thiết bị điện tử công suất hiệu quả hơn, nhỏ gọn hơn và bền vững hơn, mang lại lợi ích to lớn cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau.

Có thể bạn quan tâm

Fortinet: AI trở thành vũ khí mới của tội phạm mạng, số vụ tấn công tăng kỷ lục

Fortinet: AI trở thành vũ khí mới của tội phạm mạng, số vụ tấn công tăng kỷ lục

AI
Báo cáo của Fortinet ghi nhận sự bùng phát tấn công mạng tự động với tốc độ chưa từng có, 36.000 lượt quét mỗi giây, buộc doanh nghiệp phải chuyển sang phòng thủ chủ động.
Việt Nam cần định hình lại vị thế công nghệ trong kỷ nguyên mới

Việt Nam cần định hình lại vị thế công nghệ trong kỷ nguyên mới

Xu hướng
Các mức thuế mới từ Mỹ sẽ đánh dấu bước ngoặt đối với ngành công nghệ Việt Nam. Theo tiến sĩ James Kang từ Đại học RMIT Việt Nam thì thời điểm này có thể trở thành cú hích giúp đẩy nhanh quá trình chuyển đổi công nghệ quốc gia.
Cisco lo ngại mức độ sẵn sàng về an ninh mạng của các DN Việt

Cisco lo ngại mức độ sẵn sàng về an ninh mạng của các DN Việt

Bảo mật
Mức độ sẵn sàng về an ninh mạng của các doanh nghiệp Việt vẫn đang ở mức đáng báo động khi chỉ có 11% tổ chức đạt cấp độ trưởng thành.
1Matrix trình làng mạng Blockchain Việt và phát động sân chơi tìm kiếm tài năng

1Matrix trình làng mạng Blockchain Việt và phát động sân chơi tìm kiếm tài năng

Cuộc sống số
Ngày 6/5/2025, Công ty CP 1Matrix, thành viên hệ sinh thái Techcombank, One Mount Group, Masterise Group, Techcom Securities chính thức ra mắt mạng Blockchain Layer 1 “Make in Vietnam”.
5 công cụ AI giúp bạn trở thành lập trình viên, nhà thiết kế và nhạc sĩ trong tích tắc

5 công cụ AI giúp bạn trở thành lập trình viên, nhà thiết kế và nhạc sĩ trong tích tắc

AI
Nếu bạn muốn trở thành lập trình viên, nhà thiết kế hay nhạc sĩ, hãy khám phá 5 công cụ AI mạnh mẽ với khả năng tạo ứng dụng, giọng nói, nhân vật ảo, hình ảnh số và âm nhạc độc đáo dưới đây.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 32°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
30°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
29°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
29°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
28°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
27°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
24°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
23°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 27°C
mây cụm
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
26°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
22°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
23°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
24°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây thưa
Thứ năm, 15/05/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 15/05/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 15/05/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 15/05/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 15/05/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 15/05/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 15/05/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 15/05/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 16/05/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 16/05/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 16/05/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 16/05/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 17/05/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 17/05/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 17/05/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 17/05/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 17/05/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 18/05/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 18/05/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 18/05/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 18/05/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 18/05/2025 18:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 02:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 02:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 02:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 02:00