Tương lai của điện tử công suất: Vượt qua thời đại Silicon

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong hơn nửa thế kỷ, silicon đã từng là nền tảng của điện tử công suất. Tuy nhiên, khi silicon đạt đến các giới hạn vật lý trong các ứng dụng công suất cao hơn, nhiệt độ cao hơn, quá trình không ngừng theo đuổi khám phá các hệ thống công suất hiệu quả hơn đã mở ra kỷ nguyên bán dẫn độ rộng vùng cấm lớn (WBG). Qua bài trao đổi của Điện tử và Ứng dụng với bà Emily Yan, Keysight Technologies, chúng tôi hy vọng mang đến cho đọc giả cái nhìn toàn diện về tương lai của lĩnh vực này.

tuong lai cua dien tu cong suat vuot qua thoi dai silicon

Thị trường bán dẫn WBG toàn cầu đạt 1,6 tỷ USD vào năm 2022, với tốc độ tăng trưởng gộp hàng năm CAGR ước tính là 13% trong 8 năm tới. Việc áp dụng các chất bán dẫn WBG, đặc biệt là silicon carbide (SiC) và gallium nitride (GaN), hiện đang thiết lập các tiêu chuẩn mới về hiệu năng của các hệ thống công suất trong các ngành ô tô, công nghiệp và năng lượng. Tác động của chất bán dẫn WBG đến xu hướng điện tử công suất (PE) vào năm 2024 là gì và chúng sẽ xác định lại quy trình thiết kế và mô phỏng như thế nào trong thập kỷ tới?

Chất xúc tác cho sự thay đổi: độ rộng vùng cấm lớn

Thuật ngữ 'bandgap - độ rộng vùng cấm' dùng để chỉ sự chênh lệch năng lượng giữa trạng thái cách điện và trạng thái dẫn điện của một vật liệu, một yếu tố quan trọng quyết định độ dẫn điện của vật liệu này.

Như được thể hiện trong Hình 1, với độ rộng vùng cấm lớn, Gallium Nitride (GaN) thể hiện ba ưu điểm chính mà đặc tính này có thể cung cấp.

tuong lai cua dien tu cong suat vuot qua thoi dai silicon

Hình 1. Các tính chất của bán dẫn độ rộng vùng cấm lớn

  • Tốc độ chuyển mạch nhanh hơn: Một trong những lợi ích quan trọng nhất của độ rộng vùng cấm lớn của bán dẫn GaN là tốc độ chuyển mạch nhanh hơn. Độ linh động của điện tử trong bán dẫn GaN là khoảng 2.000 cm²/Vs, cho phép chuyển mạch với tần số cao gấp 10 lần so với silicon. Tốc độ chuyển mạch cao hơn làm giảm tổn thất chuyển mạch, giúp tạo ra các thiết kế tổng thể nhỏ gọn và hiệu quả hơn.

tuong lai cua dien tu cong suat vuot qua thoi dai silicon

Hình 2. Tốc độ chuyển mạch của bán dẫn SiC và GaN

  • Khả năng chịu nhiệt cao hơn: Với độ dẫn nhiệt 2 W/cmK, bán dẫn GaN có thể tản nhiệt và hoạt động có hiệu quả ở nhiệt độ lên đến 200°C. Khả năng này tạo điều kiện để quản lý nhiệt hiệu quả hơn trong điều kiện nhiệt độ cao và khắc nghiệt.
  • Điện áp cao hơn: Với trường điện đánh thủng đạt 3,3 MV/cm, bán dẫn GaN có thể chịu được điện áp cao gần gấp 10 lần silicon.

GaN và các chất bán dẫn độ rộng vùng cấm lớn khác cung cấp các giải pháp cho các ứng dụng công suất cao, tần số cao và nhiệt độ cao với hiệu suất năng lượng được cải thiện và thiết kế linh hoạt.

tuong lai cua dien tu cong suat vuot qua thoi dai silicon

Bà Emily Yan, Keysight Technologies, phân tích ưu điểm của vật liệu WBG, thách thức trong thiết kế, và tác động đến các ngành công nghiệp chủ chốt.

Những thách thức mới nổi trong mô phỏng điện tử công suất

Việc áp dụng rộng rãi hơn các chất bán dẫn độ rộng vùng cấm lớn (WBG), bao gồm silicon carbide (SiC) và gallium nitride (GaN), đặt ra các tiêu chuẩn mới trong thiết kế của Nguồn điện chế độ chuyển mạch (SMPS) – về hiệu suất năng lượng, độ nhỏ gọn và trọng lượng.

Tuy nhiên, tốc độ chuyển mạch cao hơn của bán dẫn GaN và SiC đặt ra các yêu cầu thiết kế phức tạp hơn. Các kỹ sư điện tử công suất phải quản lý nhiễu điện từ (EMI) và tối ưu hóa hiệu năng nhiệt để đảm bảo độ tin cậy và chức năng. Ví dụ, hài bố trí có thể dẫn đến đột biến điện áp với các giá trị di/dt cao. Các kỹ sư điện tử công suất phải đối mặt với các vấn đề cấp bách sau đây.

  • Chúng ta có thể làm gì để đảm bảo độ tin cậy cho các ứng dụng thiết yếu trong dải nhiệt độ vận hành rộng hơn?
  • Có các phương pháp quan trọng nào để tìm hiểu và dự đoán EMI và nhiễu?
  • Chúng ta có thể sử dụng những công cụ nào để tạo ra các mô hình nhiệt mạnh để phân tích toàn diện ở cấp hệ thống?

Để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp này, đội ngũ kỹ sư cần các giải pháp mô phỏng tiên tiến để giải quyết có hiệu quả các hiệu ứng hài bố trí và khả năng phân tích nhiệt mạnh mẽ.

tuong lai cua dien tu cong suat vuot qua thoi dai silicon

Hình 3. Phân tích nhiệt ở cấp độ bảng mạch và sơ đồ bằng cách sử dụng PEPro của Keysight

Tác động chính của chất bán dẫn WBG: Từ xe điện EV đến năng lượng tái tạo

Xe điện (EV)

Trong bối cảnh doanh số EV toàn cầu dự kiến sẽ tăng 21% vào năm 2024, hiệu suất năng lượng của các thiết bị điện tử ô tô là yếu tố vô cùng quan trọng – mỗi phần trăm bổ sung là một thành tựu lớn. GaN tạo điều kiện để thiết kế các bộ sạc tích hợp và biến tần kéo nhỏ gọn và hiệu quả hơn, giúp tăng đến 6% phạm vi vận hành của xe.

Trung tâm dữ liệu

Nền kinh tế số mở rộng làm gia tăng mức tiêu thụ năng lượng của trung tâm dữ liệu, khi Mỹ dự kiến sẽ cần thêm 39 gigawatt trong 5 năm tới - tương đương với năng lượng cung cấp cho khoảng 32 triệu hộ gia đình. Bán dẫn độ rộng vùng cấm lớn có thể là chìa khóa để giải quyết thách thức này bằng cách tạo ra mật độ máy chủ cao hơn, giảm tiêu thụ năng lượng và lượng khí thải carbon.

Cụ thể, việc triển khai các bóng bán dẫn GaN trong cơ sở hạ tầng trung tâm dữ liệu có thể giúp giảm 100 tấn khí thải CO2 hàng năm từ 10 giá máy. Mức tăng hiệu suất này đặc biệt phù hợp khi nhu cầu tính toán và năng lượng của các ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) tăng vọt, có khả năng làm tăng gấp 3 mật độ năng lượng của giá máy.

Năng lượng tái tạo

Bán dẫn dải độ rộng vùng cấm lớn cho phép phát điện đáng tin cậy hơn và tạo ra các giải pháp tiết kiệm chi phí trong hệ thống lưu trữ năng lượng tái tạo dân dụng và thương mại. Ví dụ, các bóng bán dẫn GaN có mức tổn thất điện năng ít hơn tới bốn lần so với các giải pháp năng lượng silicon truyền thống.

Con đường phía trước trong kỷ nguyên chất bán dẫn WBG

GaN và SiC đại diện cho một làn sóng đổi mới sáng tạo mới về vật liệu để nâng cao hiệu suất của các thiết bị điện tử công suất và xác định lại cách chúng ta cung cấp năng lượng cho thế giới. Khi các ứng dụng cho chất bán dẫn WBG mở rộng, Keysight cung cấp cho khách hàng một môi trường mô phỏng thống nhất , trạo quyền để họ có thể thiết kế các hệ thống điện tử đáng tin cậy và bền chắc trong nhiều điều kiện vận hành.

Có thể bạn quan tâm

Dassault Systèmes thúc đẩy sự phát triển ngành bán dẫn

Dassault Systèmes thúc đẩy sự phát triển ngành bán dẫn

AI
Diễn đàn hợp tác đầu tiên quy tụ 70 lãnh đạo cấp cao đến từ cơ quan chính phủ, giới hàn lâm và doanh nghiệp nhằm định hướng con đường phát triển ngành bán dẫn của Việt Nam trên bản đồ toàn cầu.
Malaysia giải quyết

Malaysia giải quyết 'cơn khát' năng lượng và nước của các trung tâm dữ liệu AI

AI
Sự bùng nổ trí tuệ nhân tạo (AI) đang tạo ra dòng vốn đầu tư khổng lồ, hứa hẹn mang lại động lực tăng trưởng kinh tế mới. Nhưng đi cùng với đó là “cơn khát” năng lượng và nước từ các trung tâm dữ liệu, hạ tầng then chốt cho AI đã và đang đặt nhiều quốc gia vào thế tiến thoái lưỡng nan.
VNPT sẵn sàng hạ tầng viễn thông cho Đại lễ

VNPT sẵn sàng hạ tầng viễn thông cho Đại lễ

Công nghệ số
Toàn bộ mạng lưới được đặt trong trạng thái sẵn sàng cao nhất để bảo đảm hạ tầng viễn thông vững chắc, an toàn tuyệt đối trong thời gian diễn ra Đại lễ 80 năm Quốc khánh 2/9.
Chuyển đổi số CRM: Doanh nghiệp Việt đang hướng về No-code/AI

Chuyển đổi số CRM: Doanh nghiệp Việt đang hướng về No-code/AI

Phần mềm - Ứng dụng
Công nghệ không cần lập trình kết hợp trí tuệ nhân tạo đang thay đổi cách doanh nghiệp Việt quản lý khách hàng. Xu hướng mới đang giúp các công ty nhỏ và vừa tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian triển khai từ 6 tháng xuống 3 tuần.
Trung Quốc tung robot giá rẻ gấp 10 lần Tesla, dự báo bùng nổ nhà máy trong 2-4 năm tới

Trung Quốc tung robot giá rẻ gấp 10 lần Tesla, dự báo bùng nổ nhà máy trong 2-4 năm tới

Xu hướng
Robot Trung Quốc giá từ 5.249 USD thách thức Tesla trong cuộc đua tự động hóa. Robot hiện chỉ đạt hiệu suất bằng 20% con người nhưng dự báo bùng nổ tại nhà máy Trung Quốc trong 2-4 năm tới.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

32°C

Cảm giác: 38°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 25/08/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 25/08/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 25/08/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 25/08/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 25/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
34°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 25/08/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 25/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 25/08/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 25/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 25/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
32°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 33°C
mưa vừa
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 25/08/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 25/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 25/08/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 25/08/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 25/08/2025 21:00
29°C
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
29°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 25/08/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 25/08/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 25/08/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 25/08/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 25/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
32°C
Quảng Bình

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 25/08/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 25/08/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 25/08/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 25/08/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 25/08/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
29°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 32°C
mưa vừa
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 25/08/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 25/08/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 25/08/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 25/08/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 25/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
29°C
Hà Giang

32°C

Cảm giác: 38°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 25/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 25/08/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 25/08/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 25/08/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 25/08/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
36°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 38°C
mưa vừa
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 25/08/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 25/08/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 25/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 25/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 25/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
33°C
Khánh Hòa

32°C

Cảm giác: 38°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 25/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 25/08/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 25/08/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 25/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 25/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
27°C
Nghệ An

29°C

Cảm giác: 33°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 25/08/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 25/08/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 25/08/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 25/08/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 25/08/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 25/08/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 25/08/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 25/08/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
33°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16537 16805 17395
CAD 18490 18767 19391
CHF 32157 32539 33209
CNY 0 3470 3830
EUR 30178 30452 31500
GBP 34762 35154 36122
HKD 0 3235 3439
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15122 15713
SGD 19982 20264 20800
THB 726 789 844
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26140 26495
Cập nhật: 24/08/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,220 26,220 26,562
USD(1-2-5) 25,172 - -
USD(10-20) 25,172 - -
EUR 30,186 30,210 31,398
JPY 174.63 174.94 182.21
GBP 34,966 35,061 35,905
AUD 16,678 16,738 17,191
CAD 18,658 18,718 19,242
CHF 32,235 32,335 33,116
SGD 20,095 20,157 20,814
CNY - 3,629 3,724
HKD 3,318 3,328 3,426
KRW 17.5 18.25 19.68
THB 771.75 781.28 835.16
NZD 15,003 15,142 15,574
SEK - 2,694 2,785
DKK - 4,033 4,169
NOK - 2,546 2,634
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,835.05 - 6,574.99
TWD 780.27 - 943.19
SAR - 6,918.53 7,275.68
KWD - 84,006 89,242
Cập nhật: 24/08/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,210 26,220 26,550
EUR 29,999 30,119 31,236
GBP 34,759 34,899 35,877
HKD 3,311 3,324 3,429
CHF 32,019 32,148 33,039
JPY 173.63 174.33 181.59
AUD 16,625 16,692 17,226
SGD 20,117 20,198 20,737
THB 787 790 825
CAD 18,638 18,713 19,223
NZD 15,082 15,580
KRW 18.18 19.92
Cập nhật: 24/08/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26155 26155 26515
AUD 16552 16652 17220
CAD 18574 18674 19226
CHF 32132 32162 33053
CNY 0 3632.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30193 30293 31066
GBP 34823 34873 35978
HKD 0 3365 0
JPY 173.58 174.58 181.09
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15087 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20041 20171 20904
THB 0 751.3 0
TWD 0 875 0
XAU 12200000 12200000 12660000
XBJ 10600000 10600000 12660000
Cập nhật: 24/08/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,170 26,220 26,500
USD20 26,170 26,220 26,500
USD1 26,170 26,220 26,500
AUD 16,618 16,718 17,849
EUR 30,257 30,257 31,609
CAD 18,532 18,632 19,966
SGD 20,134 20,284 20,767
JPY 174.15 175.65 180.46
GBP 34,938 35,088 35,902
XAU 12,438,000 0 12,542,000
CNY 0 3,519 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/08/2025 15:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 125,600 126,600
AVPL/SJC HCM 125,600 126,600
AVPL/SJC ĐN 125,600 126,600
Nguyên liệu 9999 - HN 11,100 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 11,090 11,190
Cập nhật: 24/08/2025 15:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 118,500 121,500
Hà Nội - PNJ 118,500 121,500
Đà Nẵng - PNJ 118,500 121,500
Miền Tây - PNJ 118,500 121,500
Tây Nguyên - PNJ 118,500 121,500
Đông Nam Bộ - PNJ 118,500 121,500
Cập nhật: 24/08/2025 15:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,610 12,060
Trang sức 99.9 11,600 12,050
NL 99.99 10,940
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,940
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,820 12,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,820 12,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,820 12,120
Miếng SJC Thái Bình 12,560 12,660
Miếng SJC Nghệ An 12,560 12,660
Miếng SJC Hà Nội 12,560 12,660
Cập nhật: 24/08/2025 15:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 1,266
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,256 12,662
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,256 12,663
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,185 121
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,185 1,211
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,183 1,201
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 114,411 118,911
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,734 90,234
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,326 81,826
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,918 73,418
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,675 70,175
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,737 50,237
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 1,266
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 1,266
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 1,266
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 1,266
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 1,266
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 1,266
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 1,266
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 1,266
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 1,266
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 1,266
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 1,266
Cập nhật: 24/08/2025 15:45