Tương lai của điện tử công suất: Vượt qua thời đại Silicon

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong hơn nửa thế kỷ, silicon đã từng là nền tảng của điện tử công suất. Tuy nhiên, khi silicon đạt đến các giới hạn vật lý trong các ứng dụng công suất cao hơn, nhiệt độ cao hơn, quá trình không ngừng theo đuổi khám phá các hệ thống công suất hiệu quả hơn đã mở ra kỷ nguyên bán dẫn độ rộng vùng cấm lớn (WBG). Qua bài trao đổi của Điện tử và Ứng dụng với bà Emily Yan, Keysight Technologies, chúng tôi hy vọng mang đến cho đọc giả cái nhìn toàn diện về tương lai của lĩnh vực này.

tuong lai cua dien tu cong suat vuot qua thoi dai silicon

Thị trường bán dẫn WBG toàn cầu đạt 1,6 tỷ USD vào năm 2022, với tốc độ tăng trưởng gộp hàng năm CAGR ước tính là 13% trong 8 năm tới. Việc áp dụng các chất bán dẫn WBG, đặc biệt là silicon carbide (SiC) và gallium nitride (GaN), hiện đang thiết lập các tiêu chuẩn mới về hiệu năng của các hệ thống công suất trong các ngành ô tô, công nghiệp và năng lượng. Tác động của chất bán dẫn WBG đến xu hướng điện tử công suất (PE) vào năm 2024 là gì và chúng sẽ xác định lại quy trình thiết kế và mô phỏng như thế nào trong thập kỷ tới?

Chất xúc tác cho sự thay đổi: độ rộng vùng cấm lớn

Thuật ngữ 'bandgap - độ rộng vùng cấm' dùng để chỉ sự chênh lệch năng lượng giữa trạng thái cách điện và trạng thái dẫn điện của một vật liệu, một yếu tố quan trọng quyết định độ dẫn điện của vật liệu này.

Như được thể hiện trong Hình 1, với độ rộng vùng cấm lớn, Gallium Nitride (GaN) thể hiện ba ưu điểm chính mà đặc tính này có thể cung cấp.

tuong lai cua dien tu cong suat vuot qua thoi dai silicon

Hình 1. Các tính chất của bán dẫn độ rộng vùng cấm lớn

  • Tốc độ chuyển mạch nhanh hơn: Một trong những lợi ích quan trọng nhất của độ rộng vùng cấm lớn của bán dẫn GaN là tốc độ chuyển mạch nhanh hơn. Độ linh động của điện tử trong bán dẫn GaN là khoảng 2.000 cm²/Vs, cho phép chuyển mạch với tần số cao gấp 10 lần so với silicon. Tốc độ chuyển mạch cao hơn làm giảm tổn thất chuyển mạch, giúp tạo ra các thiết kế tổng thể nhỏ gọn và hiệu quả hơn.

tuong lai cua dien tu cong suat vuot qua thoi dai silicon

Hình 2. Tốc độ chuyển mạch của bán dẫn SiC và GaN

  • Khả năng chịu nhiệt cao hơn: Với độ dẫn nhiệt 2 W/cmK, bán dẫn GaN có thể tản nhiệt và hoạt động có hiệu quả ở nhiệt độ lên đến 200°C. Khả năng này tạo điều kiện để quản lý nhiệt hiệu quả hơn trong điều kiện nhiệt độ cao và khắc nghiệt.
  • Điện áp cao hơn: Với trường điện đánh thủng đạt 3,3 MV/cm, bán dẫn GaN có thể chịu được điện áp cao gần gấp 10 lần silicon.

GaN và các chất bán dẫn độ rộng vùng cấm lớn khác cung cấp các giải pháp cho các ứng dụng công suất cao, tần số cao và nhiệt độ cao với hiệu suất năng lượng được cải thiện và thiết kế linh hoạt.

tuong lai cua dien tu cong suat vuot qua thoi dai silicon

Bà Emily Yan, Keysight Technologies, phân tích ưu điểm của vật liệu WBG, thách thức trong thiết kế, và tác động đến các ngành công nghiệp chủ chốt.

Những thách thức mới nổi trong mô phỏng điện tử công suất

Việc áp dụng rộng rãi hơn các chất bán dẫn độ rộng vùng cấm lớn (WBG), bao gồm silicon carbide (SiC) và gallium nitride (GaN), đặt ra các tiêu chuẩn mới trong thiết kế của Nguồn điện chế độ chuyển mạch (SMPS) – về hiệu suất năng lượng, độ nhỏ gọn và trọng lượng.

Tuy nhiên, tốc độ chuyển mạch cao hơn của bán dẫn GaN và SiC đặt ra các yêu cầu thiết kế phức tạp hơn. Các kỹ sư điện tử công suất phải quản lý nhiễu điện từ (EMI) và tối ưu hóa hiệu năng nhiệt để đảm bảo độ tin cậy và chức năng. Ví dụ, hài bố trí có thể dẫn đến đột biến điện áp với các giá trị di/dt cao. Các kỹ sư điện tử công suất phải đối mặt với các vấn đề cấp bách sau đây.

  • Chúng ta có thể làm gì để đảm bảo độ tin cậy cho các ứng dụng thiết yếu trong dải nhiệt độ vận hành rộng hơn?
  • Có các phương pháp quan trọng nào để tìm hiểu và dự đoán EMI và nhiễu?
  • Chúng ta có thể sử dụng những công cụ nào để tạo ra các mô hình nhiệt mạnh để phân tích toàn diện ở cấp hệ thống?

Để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp này, đội ngũ kỹ sư cần các giải pháp mô phỏng tiên tiến để giải quyết có hiệu quả các hiệu ứng hài bố trí và khả năng phân tích nhiệt mạnh mẽ.

tuong lai cua dien tu cong suat vuot qua thoi dai silicon

Hình 3. Phân tích nhiệt ở cấp độ bảng mạch và sơ đồ bằng cách sử dụng PEPro của Keysight

Tác động chính của chất bán dẫn WBG: Từ xe điện EV đến năng lượng tái tạo

Xe điện (EV)

Trong bối cảnh doanh số EV toàn cầu dự kiến sẽ tăng 21% vào năm 2024, hiệu suất năng lượng của các thiết bị điện tử ô tô là yếu tố vô cùng quan trọng – mỗi phần trăm bổ sung là một thành tựu lớn. GaN tạo điều kiện để thiết kế các bộ sạc tích hợp và biến tần kéo nhỏ gọn và hiệu quả hơn, giúp tăng đến 6% phạm vi vận hành của xe.

Trung tâm dữ liệu

Nền kinh tế số mở rộng làm gia tăng mức tiêu thụ năng lượng của trung tâm dữ liệu, khi Mỹ dự kiến sẽ cần thêm 39 gigawatt trong 5 năm tới - tương đương với năng lượng cung cấp cho khoảng 32 triệu hộ gia đình. Bán dẫn độ rộng vùng cấm lớn có thể là chìa khóa để giải quyết thách thức này bằng cách tạo ra mật độ máy chủ cao hơn, giảm tiêu thụ năng lượng và lượng khí thải carbon.

Cụ thể, việc triển khai các bóng bán dẫn GaN trong cơ sở hạ tầng trung tâm dữ liệu có thể giúp giảm 100 tấn khí thải CO2 hàng năm từ 10 giá máy. Mức tăng hiệu suất này đặc biệt phù hợp khi nhu cầu tính toán và năng lượng của các ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) tăng vọt, có khả năng làm tăng gấp 3 mật độ năng lượng của giá máy.

Năng lượng tái tạo

Bán dẫn dải độ rộng vùng cấm lớn cho phép phát điện đáng tin cậy hơn và tạo ra các giải pháp tiết kiệm chi phí trong hệ thống lưu trữ năng lượng tái tạo dân dụng và thương mại. Ví dụ, các bóng bán dẫn GaN có mức tổn thất điện năng ít hơn tới bốn lần so với các giải pháp năng lượng silicon truyền thống.

Con đường phía trước trong kỷ nguyên chất bán dẫn WBG

GaN và SiC đại diện cho một làn sóng đổi mới sáng tạo mới về vật liệu để nâng cao hiệu suất của các thiết bị điện tử công suất và xác định lại cách chúng ta cung cấp năng lượng cho thế giới. Khi các ứng dụng cho chất bán dẫn WBG mở rộng, Keysight cung cấp cho khách hàng một môi trường mô phỏng thống nhất , trạo quyền để họ có thể thiết kế các hệ thống điện tử đáng tin cậy và bền chắc trong nhiều điều kiện vận hành.

Có thể bạn quan tâm

GitHub Copilot AI Agent: Từ trợ lý lập trình đến đồng nghiệp tự động

GitHub Copilot AI Agent: Từ trợ lý lập trình đến đồng nghiệp tự động

AI
Microsoft công bố GitHub Copilot AI Agent tự động sửa lỗi, phát triển tính năng độc lập, biến AI từ trợ lý thành đồng nghiệp.
Microsoft Build 2025 báo hiệu cuộc cách mạng lớn nhất kể từ khi Internet ra đời

Microsoft Build 2025 báo hiệu cuộc cách mạng lớn nhất kể từ khi Internet ra đời

Công nghệ số
Web Agentic và AI Agent thông minh sẽ thay đổi cách con người tương tác với công nghệ như Internet đã làm 30 năm trước.
FPT được vinh danh

FPT được vinh danh 'Nhà mạng được yêu thích nhất'

Viễn thông - Internet
Vượt qua nhiều tên tuổi lớn trong ngành viễn thông, FPT vừa được vinh danh “Nhà mạng được yêu thích nhất” tại Vietnam Gameverse 2025 với lượng bình chọn áp đảo từ cộng đồng game thủ.
Keysight cung cấp hệ thống điều khiển cho máy tính lượng tử 256-qubit hàng đầu thế giới của Fujitsu và RIKEN

Keysight cung cấp hệ thống điều khiển cho máy tính lượng tử 256-qubit hàng đầu thế giới của Fujitsu và RIKEN

Doanh nghiệp số
Keysight Technologies chính thức cung cấp hệ thống điều khiển lượng tử cho máy tính lượng tử 256-qubit do Fujitsu và RIKEN phát triển tại Nhật Bản.
Huawei tăng cường bảo mật mạng lưới 5G tại Việt Nam

Huawei tăng cường bảo mật mạng lưới 5G tại Việt Nam

Bảo mật
Tại Hội nghị Vietnam Security Summit 2025, ông Louis Lou - Phó Chủ tịch Bộ phận An ninh mạng và Bảo vệ quyền riêng tư của Huawei đã có bài trình bày quan trọng về chủ đề “Xây dựng khả năng phục hồi và giảm thiểu rủi ro an ninh mạng”.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

39°C

Cảm giác: 45°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
39°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
33°C
TP Hồ Chí Minh

34°C

Cảm giác: 41°C
mây thưa
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
29°C
Đà Nẵng

33°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
30°C
Nghệ An

31°C

Cảm giác: 36°C
mây rải rác
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
32°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
30°C
Quảng Bình

29°C

Cảm giác: 31°C
mây thưa
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
31°C
Thừa Thiên Huế

36°C

Cảm giác: 39°C
mây thưa
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
39°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
37°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
37°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
39°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
36°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
29°C
Hà Giang

34°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
32°C
Hải Phòng

37°C

Cảm giác: 44°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
37°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
39°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
39°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
32°C
Khánh Hòa

34°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
28°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 17:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 17:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 17:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 17:00