Tương lai của điện tử công suất: Vượt qua thời đại Silicon

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong hơn nửa thế kỷ, silicon đã từng là nền tảng của điện tử công suất. Tuy nhiên, khi silicon đạt đến các giới hạn vật lý trong các ứng dụng công suất cao hơn, nhiệt độ cao hơn, quá trình không ngừng theo đuổi khám phá các hệ thống công suất hiệu quả hơn đã mở ra kỷ nguyên bán dẫn độ rộng vùng cấm lớn (WBG). Qua bài trao đổi của Điện tử và Ứng dụng với bà Emily Yan, Keysight Technologies, chúng tôi hy vọng mang đến cho đọc giả cái nhìn toàn diện về tương lai của lĩnh vực này.

tuong lai cua dien tu cong suat vuot qua thoi dai silicon

Thị trường bán dẫn WBG toàn cầu đạt 1,6 tỷ USD vào năm 2022, với tốc độ tăng trưởng gộp hàng năm CAGR ước tính là 13% trong 8 năm tới. Việc áp dụng các chất bán dẫn WBG, đặc biệt là silicon carbide (SiC) và gallium nitride (GaN), hiện đang thiết lập các tiêu chuẩn mới về hiệu năng của các hệ thống công suất trong các ngành ô tô, công nghiệp và năng lượng. Tác động của chất bán dẫn WBG đến xu hướng điện tử công suất (PE) vào năm 2024 là gì và chúng sẽ xác định lại quy trình thiết kế và mô phỏng như thế nào trong thập kỷ tới?

Chất xúc tác cho sự thay đổi: độ rộng vùng cấm lớn

Thuật ngữ 'bandgap - độ rộng vùng cấm' dùng để chỉ sự chênh lệch năng lượng giữa trạng thái cách điện và trạng thái dẫn điện của một vật liệu, một yếu tố quan trọng quyết định độ dẫn điện của vật liệu này.

Như được thể hiện trong Hình 1, với độ rộng vùng cấm lớn, Gallium Nitride (GaN) thể hiện ba ưu điểm chính mà đặc tính này có thể cung cấp.

tuong lai cua dien tu cong suat vuot qua thoi dai silicon

Hình 1. Các tính chất của bán dẫn độ rộng vùng cấm lớn

  • Tốc độ chuyển mạch nhanh hơn: Một trong những lợi ích quan trọng nhất của độ rộng vùng cấm lớn của bán dẫn GaN là tốc độ chuyển mạch nhanh hơn. Độ linh động của điện tử trong bán dẫn GaN là khoảng 2.000 cm²/Vs, cho phép chuyển mạch với tần số cao gấp 10 lần so với silicon. Tốc độ chuyển mạch cao hơn làm giảm tổn thất chuyển mạch, giúp tạo ra các thiết kế tổng thể nhỏ gọn và hiệu quả hơn.

tuong lai cua dien tu cong suat vuot qua thoi dai silicon

Hình 2. Tốc độ chuyển mạch của bán dẫn SiC và GaN

  • Khả năng chịu nhiệt cao hơn: Với độ dẫn nhiệt 2 W/cmK, bán dẫn GaN có thể tản nhiệt và hoạt động có hiệu quả ở nhiệt độ lên đến 200°C. Khả năng này tạo điều kiện để quản lý nhiệt hiệu quả hơn trong điều kiện nhiệt độ cao và khắc nghiệt.
  • Điện áp cao hơn: Với trường điện đánh thủng đạt 3,3 MV/cm, bán dẫn GaN có thể chịu được điện áp cao gần gấp 10 lần silicon.

GaN và các chất bán dẫn độ rộng vùng cấm lớn khác cung cấp các giải pháp cho các ứng dụng công suất cao, tần số cao và nhiệt độ cao với hiệu suất năng lượng được cải thiện và thiết kế linh hoạt.

tuong lai cua dien tu cong suat vuot qua thoi dai silicon

Bà Emily Yan, Keysight Technologies, phân tích ưu điểm của vật liệu WBG, thách thức trong thiết kế, và tác động đến các ngành công nghiệp chủ chốt.

Những thách thức mới nổi trong mô phỏng điện tử công suất

Việc áp dụng rộng rãi hơn các chất bán dẫn độ rộng vùng cấm lớn (WBG), bao gồm silicon carbide (SiC) và gallium nitride (GaN), đặt ra các tiêu chuẩn mới trong thiết kế của Nguồn điện chế độ chuyển mạch (SMPS) – về hiệu suất năng lượng, độ nhỏ gọn và trọng lượng.

Tuy nhiên, tốc độ chuyển mạch cao hơn của bán dẫn GaN và SiC đặt ra các yêu cầu thiết kế phức tạp hơn. Các kỹ sư điện tử công suất phải quản lý nhiễu điện từ (EMI) và tối ưu hóa hiệu năng nhiệt để đảm bảo độ tin cậy và chức năng. Ví dụ, hài bố trí có thể dẫn đến đột biến điện áp với các giá trị di/dt cao. Các kỹ sư điện tử công suất phải đối mặt với các vấn đề cấp bách sau đây.

  • Chúng ta có thể làm gì để đảm bảo độ tin cậy cho các ứng dụng thiết yếu trong dải nhiệt độ vận hành rộng hơn?
  • Có các phương pháp quan trọng nào để tìm hiểu và dự đoán EMI và nhiễu?
  • Chúng ta có thể sử dụng những công cụ nào để tạo ra các mô hình nhiệt mạnh để phân tích toàn diện ở cấp hệ thống?

Để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp này, đội ngũ kỹ sư cần các giải pháp mô phỏng tiên tiến để giải quyết có hiệu quả các hiệu ứng hài bố trí và khả năng phân tích nhiệt mạnh mẽ.

tuong lai cua dien tu cong suat vuot qua thoi dai silicon

Hình 3. Phân tích nhiệt ở cấp độ bảng mạch và sơ đồ bằng cách sử dụng PEPro của Keysight

Tác động chính của chất bán dẫn WBG: Từ xe điện EV đến năng lượng tái tạo

Xe điện (EV)

Trong bối cảnh doanh số EV toàn cầu dự kiến sẽ tăng 21% vào năm 2024, hiệu suất năng lượng của các thiết bị điện tử ô tô là yếu tố vô cùng quan trọng – mỗi phần trăm bổ sung là một thành tựu lớn. GaN tạo điều kiện để thiết kế các bộ sạc tích hợp và biến tần kéo nhỏ gọn và hiệu quả hơn, giúp tăng đến 6% phạm vi vận hành của xe.

Trung tâm dữ liệu

Nền kinh tế số mở rộng làm gia tăng mức tiêu thụ năng lượng của trung tâm dữ liệu, khi Mỹ dự kiến sẽ cần thêm 39 gigawatt trong 5 năm tới - tương đương với năng lượng cung cấp cho khoảng 32 triệu hộ gia đình. Bán dẫn độ rộng vùng cấm lớn có thể là chìa khóa để giải quyết thách thức này bằng cách tạo ra mật độ máy chủ cao hơn, giảm tiêu thụ năng lượng và lượng khí thải carbon.

Cụ thể, việc triển khai các bóng bán dẫn GaN trong cơ sở hạ tầng trung tâm dữ liệu có thể giúp giảm 100 tấn khí thải CO2 hàng năm từ 10 giá máy. Mức tăng hiệu suất này đặc biệt phù hợp khi nhu cầu tính toán và năng lượng của các ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) tăng vọt, có khả năng làm tăng gấp 3 mật độ năng lượng của giá máy.

Năng lượng tái tạo

Bán dẫn dải độ rộng vùng cấm lớn cho phép phát điện đáng tin cậy hơn và tạo ra các giải pháp tiết kiệm chi phí trong hệ thống lưu trữ năng lượng tái tạo dân dụng và thương mại. Ví dụ, các bóng bán dẫn GaN có mức tổn thất điện năng ít hơn tới bốn lần so với các giải pháp năng lượng silicon truyền thống.

Con đường phía trước trong kỷ nguyên chất bán dẫn WBG

GaN và SiC đại diện cho một làn sóng đổi mới sáng tạo mới về vật liệu để nâng cao hiệu suất của các thiết bị điện tử công suất và xác định lại cách chúng ta cung cấp năng lượng cho thế giới. Khi các ứng dụng cho chất bán dẫn WBG mở rộng, Keysight cung cấp cho khách hàng một môi trường mô phỏng thống nhất , trạo quyền để họ có thể thiết kế các hệ thống điện tử đáng tin cậy và bền chắc trong nhiều điều kiện vận hành.

Có thể bạn quan tâm

Apple phát triển tính năng dịch trực tiếp cho AirPods với iOS 19

Apple phát triển tính năng dịch trực tiếp cho AirPods với iOS 19

Công nghệ số
Một báo cáo mới từ Bloomberg cho biết iOS 19 sẽ có tính năng dịch thuật trực tiếp cho AirPods.
Fortinet mở rộng giải pháp bảo mật OT với công nghệ 5G và AI

Fortinet mở rộng giải pháp bảo mật OT với công nghệ 5G và AI

Bảo mật
Fortinet công bố loạt cải tiến mới cho Nền tảng bảo mật OT, bao gồm các thiết bị FortiExtender Rugged 5G và các công cụ phân tích dựa trên AI, giúp tăng cường bảo vệ cơ sở hạ tầng trọng yếu trước các mối đe dọa an ninh mạng tinh vi.
Xác thực điện tử qua VNeID: Đơn giản hóa thủ tục, tăng cường bảo mật

Xác thực điện tử qua VNeID: Đơn giản hóa thủ tục, tăng cường bảo mật

Phần mềm - Ứng dụng
Dịch vụ xác thực điện tử qua VNeID giúp đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao an ninh, bảo mật thông tin cá nhân.
Manus AI: Cột mốc mới trong cuộc đua trí tuệ nhân tạo (AI)

Manus AI: Cột mốc mới trong cuộc đua trí tuệ nhân tạo (AI)

AI
Sự xuất hiện của Manus không chỉ là một bước tiến công nghệ mà còn đặt ra nhiều câu hỏi về vai trò và tương lai của trí tuệ nhân tạo trong đời sống và kinh tế.
Tiết lộ ‘thách thức lớn nhất’ mà OpenAI phải đối mặt

Tiết lộ ‘thách thức lớn nhất’ mà OpenAI phải đối mặt

Công nghệ số
Oliver Jay, Giám đốc điều hành chiến lược quốc tế của OpenAI, đã tiết lộ rằng vấn đề lớn nhất của công ty không phải là tìm khách hàng, mà là giúp họ thực sự hiểu AI và sử dụng nó hiệu quả.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 21°C
mây rải rác
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
32°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
24°C
Hải Phòng

25°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
28°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
32°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 23°C
mây rải rác
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
29°C
Phan Thiết

32°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
30°C
Quảng Bình

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
32°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
30°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
29°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15556 15820 16449
CAD 17317 17589 18203
CHF 28322 28689 29330
CNY 0 3358 3600
EUR 27095 27356 28388
GBP 32319 32702 33648
HKD 0 3158 3361
JPY 164 168 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14395 14986
SGD 18609 18886 19402
THB 671 734 787
USD (1,2) 25305 0 0
USD (5,10,20) 25342 0 0
USD (50,100) 25369 25402 25744
Cập nhật: 21/03/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,380 25,380 25,740
USD(1-2-5) 24,365 - -
USD(10-20) 24,365 - -
GBP 32,708 32,783 33,673
HKD 3,233 3,240 3,339
CHF 28,587 28,615 29,421
JPY 167.92 168.19 175.72
THB 694.65 729.21 779.9
AUD 15,906 15,930 16,365
CAD 17,635 17,660 18,141
SGD 18,791 18,868 19,466
SEK - 2,480 2,567
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,656 3,783
NOK - 2,382 2,466
CNY - 3,489 3,584
RUB - - -
NZD 14,443 14,533 14,962
KRW 15.26 16.85 18.1
EUR 27,287 27,330 28,505
TWD 699.09 - 845.98
MYR 5,402.99 - 6,094.75
SAR - 6,697.24 7,054.66
KWD - 80,669 85,932
XAU - - 99,800
Cập nhật: 21/03/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,360 25,380 25,720
EUR 27,171 27,280 28,391
GBP 32,504 32,635 33,597
HKD 3,221 3,234 3,341
CHF 28,401 28,515 29,413
JPY 167.35 168.02 175.24
AUD 15,765 15,828 16,349
SGD 18,784 18,859 19,400
THB 736 739 771
CAD 17,508 17,578 18,089
NZD 14,460 14,963
KRW 16.64 18.35
Cập nhật: 21/03/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25379 25379 25739
AUD 15729 15829 16397
CAD 17493 17593 18148
CHF 28546 28576 29465
CNY 0 3491.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3719 0
EUR 27266 27366 28239
GBP 32612 32662 33782
HKD 0 3285 0
JPY 168.47 168.97 175.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5923 0
NOK 0 2390 0
NZD 0 14504 0
PHP 0 416 0
SEK 0 2515 0
SGD 18754 18884 19615
THB 0 700.1 0
TWD 0 765 0
XAU 9750000 9750000 9950000
XBJ 8900000 8900000 9950000
Cập nhật: 21/03/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,380 25,430 25,730
USD20 25,380 25,430 25,730
USD1 25,380 25,430 25,730
AUD 15,786 15,936 17,012
EUR 27,427 27,577 28,757
CAD 17,435 17,535 18,857
SGD 18,824 18,974 19,450
JPY 168.32 169.82 174.5
GBP 32,713 32,863 33,658
XAU 9,778,000 0 9,982,000
CNY 0 3,375 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/03/2025 11:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 97,500 ▼300K 99,500 ▼300K
AVPL/SJC HCM 97,500 ▼300K 99,500 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 97,500 ▼300K 99,500 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 98,000 ▼500K 99,000 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 97,900 ▼500K 98,900 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 97,500 ▼300K 99,500 ▼300K
Cập nhật: 21/03/2025 11:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 98.100 99.900
TPHCM - SJC 97.500 ▼300K 99.500 ▼300K
Hà Nội - PNJ 98.100 99.900
Hà Nội - SJC 97.500 ▼300K 99.500 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 98.100 99.900
Đà Nẵng - SJC 97.500 ▼300K 99.500 ▼300K
Miền Tây - PNJ 98.100 99.900
Miền Tây - SJC 97.500 ▼300K 99.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 98.100 99.900
Giá vàng nữ trang - SJC 97.500 ▼300K 99.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 98.100
Giá vàng nữ trang - SJC 97.500 ▼300K 99.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 98.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.400 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.300 99.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.500 99.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.110 91.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.580 75.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.580 68.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.590 65.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.590 61.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.090 58.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.210 41.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.110 37.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.620 33.120
Cập nhật: 21/03/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,710 ▼75K 9,980 ▼60K
Trang sức 99.9 9,700 ▼75K 9,970 ▼60K
NL 99.99 9,710 ▼75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,700 ▼75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,800 ▼75K 9,990 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,800 ▼75K 9,990 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,800 ▼75K 9,990 ▼60K
Miếng SJC Thái Bình 9,770 ▼30K 9,950 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 9,770 ▼30K 9,950 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 9,770 ▼30K 9,950 ▼30K
Cập nhật: 21/03/2025 11:00