Dự báo công nghệ năm 2024 (Phần I)

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Với tốc độ phát triển ngày càng nhanh của công nghệ, năm 2024 sẽ mang đến một đợt đột phá mới, hứa hẹn sẽ tái định hình cách thức thế giới chúng ta sống, tương tác và giao tiếp.

Mở rộng ranh giới của đổi mới sáng tạo, vào năm 2024, các công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) và máy học (ML) đã sẵn sàng để tạo ra tác động đáng kể, bằng cách hỗ trợ các công nghệ khác như 6G, điện toán đám mây, kết nối mạng và tự động hóa thiết kế điện tử (EDA) phát triển. Trong thông tin vô tuyến, năng lực của 5G sẽ được hiện thực hóa toàn phần, đồng thời, việc xác định các công nghệ và tiêu chuẩn 6G sẽ đạt được nhiều tiến bộ.

Năm 2024 cũng sẽ mang đến nhiều cải tiến trong lĩnh vực bán dẫn bao gồm chiplet, tiêu chuẩn mới, và quá trình đo kiểm và thiết kế bằng phần mềm sẽ tiếp tục thu hút sự chú ý. Ngoài ra, điện toán lượng tử sẽ chuyển đổi từ lý thuyết sang ứng dụng thực tế, với sự xuất hiện của điện toán lượng tử dạng dịch vụ (quantum-as-a-service).

Cụ thể, bà Ee Huei Sin, Chủ tịch bộ phận Các giải pháp công nghiệp điện tử tại Keysight Technologies đã phác thảo một số chi tiết về xu hướng và đổi mới sáng tạo công nghệ quan trọng mà Keysight tin rằng sẽ định hình năm 2024.

du bao cong nghe nam 2024 phan i

1. Trí tuệ nhân tạo

Ứng dụng công nghệ AI để tối ưu hóa mạng 6G. AI đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa 6G. Tuy nhiên, đó sẽ không phải là AI tạo sinh sử dụng các mô hình ngôn ngữ lớn và các bộ dữ liệu khổng lồ đang bị thổi phồng quá mức như hiện nay. Thay vào đó là dữ liệu đặc thù cho từng lĩnh vực được kết hợp với sức mạnh của các mô hình AI và kiến thức chuyên môn về vô tuyến, giúp giải quyết các vấn đề cụ thể của ngành. Chẳng hạn, các thuật toán AI sẽ cải thiện giao diện không gian, giúp tối ưu hóa hệ thống 6G. Các phương án sử dụng khác bao gồm hoàn thiện phương pháp quản lý di động trong khi chuyển giao, quy hoạch trạm gốc và tối ưu hóa MIMO. Tuy nhiên, trước khi AI có thể gia tăng giá trị cho sự phát triển của 6G, công nghệ này cần phải ổn định hơn, dễ hiểu hơn và rẻ hơn đáng kể.

Tác động của AI lên thị trường điện toán đám mây. Các ứng dụng AI đòi hỏi năng lực và dung lượng bộ nhớ GPU lớn. Trước đây, trên thị trường điện toán đám mây có 3 đối thủ cạnh tranh lớn: AWS, Azure và GCP. Thế hệ thứ hai của Hạ tầng đám mây Oracle (OCI), với những ưu thế đáng kể về giá thành và hiệu năng trong việc huấn luyện GenAI đã tạo ra đối thủ cạnh tranh lớn thứ tư trên thị trường điện toán đám mây.

EDA bắt đầu ứng dụng AI. Đơn giản hóa các vấn đề phức tạp. Các kỹ thuật AI và ML mới bắt đầu được ứng dụng trong EDA, khi đội ngũ kỹ sư thiết kế khám phá các phương án sử dụng để đơn giản hóa các vấn đề phức tạp. Những hiểu biết này đặc biệt có giá trị trong quá trình phát triển và xác nhận các mô hình mô phỏng, thông qua hỗ trợ xử lý lượng dữ liệu lớn. Trong năm 2024, các tổ chức sẽ ứng dụng cả hai công nghệ này để mô hình hóa thiết bị cho các công nghệ quá trình chất bán dẫn III-V và silicon, cũng như mô hình hóa hệ thống cho các tiêu chuẩn đang được nghiên cứu ban hành chẳng hạn như 6G.

du bao cong nghe nam 2024 phan i

Ee Huei Sin là Chủ tịch bộ phận Các giải pháp công nghiệp điện tử tại Keysight Technologies.

2. Công nghệ truyền thông vô tuyến

5G tiếp tục được hoàn thiện và triển khai. Tới cuối năm 2023, có chưa tới 50 mạng 5G độc lập được triển khai thương mại trên thế giới. Trong vài năm tới, tốc độ chuyển dịch từ các mạng không độc lập sang các mạng độc lập sẽ được đẩy nhanh khi các kiến trúc này hỗ trợ được mạng 5G có thể lập trình hoàn toàn, tạo điều kiện cho các nhà khai thác mạng phát triển thêm các dịch vụ bổ sung cho dịch vụ băng rộng di động tăng cường. Quá trình triển khai mạng độc lập, cũng như việc ứng dụng công nghệ phân lớp mạng (network slicing) và xử lý giải quyết các nhược điểm và các vấn đề hiệu năng sẽ được tiếp tục đẩy mạnh. Ngoài ra, hệ sinh thái 5G sẽ phát triển để có thể hỗ trợ nhiều ngành nghề khác, ngoài các hoạt động chơi game và truy nhập mạng xã hội. Tất cả những điều đó sẽ đặt nền móng để ứng dụng 6G trong nhiều phương án sử dụng.

Quá nhiều tần số: Thách thức lớn với thị trường vô tuyến. Trong 5 năm tới, thị trường vô tuyến toàn cầu sẽ phải hỗ trợ và quản lý các mạng 2G, 4G, 5G và cả 6G. Đây là một công việc đầy khó khăn cả về kinh doanh và kỹ thuật. Trong bối cảnh hơn một phần năm dân số thế giới vẫn tiếp tục sử dụng 2G, các khu vực đang phát triển như Châu Phi và hầu hết Châu Á sẽ tiếp tục duy trì nhiều mạng thế hệ cũ cho tới cuối thập kỷ này.

6G sẽ không thay đổi hoàn toàn mạng lõi: 6G sẽ không có những điều chỉnh quá lớn về mạng lõi. Mạng lõi sẽ có thay đổi, nhưng không có những điều chỉnh chức năng lớn như khi chuyển đổi từ 4G sang 5G. Phần lớn thị trường vô tuyến giờ đây cho rằng thay đổi quá nhiều sẽ là sai lầm.

Metaverse: không chỉ là điểm đến giải trí. Mặc dù chủ đề của hầu hết các cuộc trao đổi về Metaverse là chơi game, công nghệ này sẽ thay đổi để hỗ trợ nhiều phương án sử dụng hơn so với những gì Meta đề xuất. Tới cuối thập kỷ này, thực tại ảo và thực tại mở rộng sẽ trở thành một phần trong cuộc sống thường nhật của chúng ta, và 6G sẽ có vai trò then chốt trong việc cung cấp băng thông và kết nối để hỗ trợ những môi trường tổng hợp này và tạo thuận lợi cho tương tác liền mạch giữa các thế giới ảo và thực.

Hài hòa phổ tần toàn cầu cho ứng dụng radar trong 6G. Hội nghị vô tuyến toàn cầu WRC được tổ chức cuối năm 2023 sẽ xác định băng tần sử dụng cho 6G và đưa ra kế hoạch hiện thực hóa việc hài hòa hóa phổ tần toàn cầu. Nhờ đó, các nhà khai thác sẽ có thể tạo ra quy mô kinh tế về linh kiện và giảm số lượng tần số phải quản lý.

3. Điện toán lượng tử

Từ lý thuyết đến thực tế, tiềm năng lượng tử. Công nghệ lượng tử cho phép chúng ta khai thác các định luật cơ bản của cơ học lượng tử để giải quyết các vấn đề hiện đang vô cùng khó khăn hoặc không thể giải quyết. Công nghệ lượng tử có thể giúp thực hiện các mô phỏng và tính toán phức tạp, truyền thông an toàn cũng như các kỹ thuật xử lý hình ảnh và cảm biến mạnh mẽ.

Phổ biến công nghệ lượng tự: sự xuất hiện của công nghệ lượng tử dạng dịch vụ (QaaS). Gánh nặng chi phí và nguồn lực để phát triển các phòng lab lượng tử là nguyên nhân xuất hiện của các nhà cung cấp điện toán lượng tử dạng dịch vụ (QaaS). Truy cập đám mây từ xa tới các bộ xử lý lượng tử, hệ thống đo kiểm để xác định đặc tính thiết bị và các xưởng đúc cung cấp dịch vụ chế tạo là các ví dụ về những dịch vụ đang được cung cấp, tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp khởi nghiệp đến với hệ sinh thái lượng tử. Theo thời gian, các nhà cung cấp QaaS sẽ giúp tiêu chuẩn hóa việc vận hành, xác định đặc tính và sản xuất thiết bị, tạo điều kiện so sánh đối chuẩn các bộ xử lý lượng tử và các công nghệ hỗ trợ liên quan đến qubit.

Có thể bạn quan tâm

Gemini 2.0 đã sẵn sàng cho tất cả người dùng

Gemini 2.0 đã sẵn sàng cho tất cả người dùng

AI
Sau khi phiên bản thử nghiệm Gemini 2.0 Flash (mô hình làm việc hiệu quả cao dành cho các nhà phát triển với độ trễ thấp và hiệu suất nâng cao) được phát hành, hôm nay bản cập nhật chính thức đã sẵn sàng cho tất cả người dùng.
Keysight tăng cường hỗ trợ tiêu chuẩn Chiplet Interconnect trong Chiplet PHY Designer 2025

Keysight tăng cường hỗ trợ tiêu chuẩn Chiplet Interconnect trong Chiplet PHY Designer 2025

Phần mềm - Ứng dụng
Keysight vừa cho ra mắt ChipletPHY Designer 2025, giải pháp thiết kế chiplet kỹ thuật số tốc độ cao mới nhất, phù hợp với các ứng dụng AI và trung tâm dữ liệu.
DeepSeek và bài toán kiểm duyệt trong công nghệ AI Trung Quốc

DeepSeek và bài toán kiểm duyệt trong công nghệ AI Trung Quốc

AI
Trong làn sóng phát triển mạnh mẽ của trí tuệ nhân tạo toàn cầu, DeepSeek - một startup công nghệ Trung Quốc đã tạo được tiếng vang lớn khi ra mắt mô hình AI mã nguồn mở của mình. Tuy nhiên, đằng sau những thành công ban đầu là một câu chuyện phức tạp về kiểm duyệt và thiên vị được tích hợp sâu vào hệ thống.
Cha đẻ của DeepSeek là ai?

Cha đẻ của DeepSeek là ai?

AI
DeepSeek, một công ty khởi nghiệp về trí tuệ nhân tạo (AI) của Trung Quốc, đã nhanh chóng thu hút sự chú ý toàn cầu nhờ những bước tiến vượt bậc trong lĩnh vực AI. Đứng sau thành công này là nhà sáng lập Lương Văn Phong (Liang Wenfeng) được coi là cha đẻ của DeepSee, một nhân vật được ví như "Sam Altman của Trung Quốc".
DeepSeek và ChatGPT: nền tảng nào là lựa chọn tối ưu?

DeepSeek và ChatGPT: nền tảng nào là lựa chọn tối ưu?

AI
Bằng cách xem xét điểm mạnh và điểm yếu của DeepSeek và ChatGPT trong các tình huống thực tế, người dùng sẽ hiểu rõ nền tảng nào có thể phù hợp hơn với nhu cầu của mình.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 22°C
sương mờ
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
31°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
23°C
Nghệ An

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 33°C
mây rải rác
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
30°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 23°C
sương mờ
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
24°C
Hà Giang

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
17°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
Khánh Hòa

32°C

Cảm giác: 34°C
mây rải rác
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
30°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15550 15814 16442
CAD 17385 17657 18276
CHF 27492 27855 28500
CNY 0 3358 3600
EUR 25956 26213 27245
GBP 31125 31503 32444
HKD 0 3133 3336
JPY 159 163 169
KRW 0 0 19
NZD 0 14150 14743
SGD 18382 18658 19176
THB 670 733 786
USD (1,2) 25160 0 0
USD (5,10,20) 25195 0 0
USD (50,100) 25222 25255 25600
Cập nhật: 14/02/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,240 25,240 25,600
USD(1-2-5) 24,230 - -
USD(10-20) 24,230 - -
GBP 31,513 31,586 32,431
HKD 3,209 3,215 3,314
CHF 27,762 27,790 28,599
JPY 162.89 163.16 170.48
THB 693.69 728.2 779.11
AUD 15,881 15,905 16,338
CAD 17,702 17,727 18,212
SGD 18,573 18,650 19,242
SEK - 2,327 2,409
LAK - 0.89 1.24
DKK - 3,502 3,624
NOK - 2,240 2,319
CNY - 3,451 3,546
RUB - - -
NZD 14,189 14,278 14,697
KRW 15.43 17.04 18.31
EUR 26,141 26,183 27,332
TWD 700.54 - 847.75
MYR 5,349 - 6,034.29
SAR - 6,662.78 7,015.17
KWD - 80,128 85,362
XAU - - 91,300
Cập nhật: 14/02/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,250 25,260 25,600
EUR 26,069 26,174 27,269
GBP 31,334 31,460 32,447
HKD 3,200 3,213 3,320
CHF 27,629 27,740 28,623
JPY 162.85 163.50 170.64
AUD 15,748 15,811 16,332
SGD 18,594 18,669 19,204
THB 736 739 771
CAD 17,596 17,667 18,184
NZD 14,207 14,706
KRW 16.85 18.61
Cập nhật: 14/02/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25580
AUD 15705 15805 16373
CAD 17552 17652 18208
CHF 27716 27746 28619
CNY 0 3452.3 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 26111 26211 27088
GBP 31405 31455 32568
HKD 0 3280 0
JPY 163.32 163.82 170.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14237 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18520 18650 19380
THB 0 699.2 0
TWD 0 775 0
XAU 8830000 8830000 9100000
XBJ 8000000 8000000 9100000
Cập nhật: 14/02/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,230 25,280 25,530
USD20 25,230 25,280 25,530
USD1 25,230 25,280 25,530
AUD 15,758 15,908 16,978
EUR 26,271 26,421 27,597
CAD 17,509 17,609 18,928
SGD 18,595 18,745 19,221
JPY 163.18 164.68 169.32
GBP 31,505 31,655 32,433
XAU 8,828,000 0 9,132,000
CNY 0 0 0
THB 0 3,337 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/02/2025 12:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 89,000 90,200 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 88,900 90,100 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
Cập nhật: 14/02/2025 12:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
TPHCM - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Hà Nội - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Đà Nẵng - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Miền Tây - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 89.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 89.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.400 ▲500K 90.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.310 ▲500K 90.810 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.590 ▲490K 90.090 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.860 ▲450K 83.360 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.830 ▲380K 68.330 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.460 ▲340K 61.960 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.740 ▲330K 59.240 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲310K 55.600 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.830 ▲300K 53.330 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.460 ▲200K 37.960 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.740 ▲190K 34.240 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.650 ▲170K 30.150 ▲170K
Cập nhật: 14/02/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,830 ▲10K 9,110 ▲55K
Trang sức 99.9 8,820 ▲10K 9,100 ▲55K
NL 99.99 8,830 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,820 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,920 ▲10K 9,120 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,920 ▲10K 9,120 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,920 ▲10K 9,120 ▲55K
Miếng SJC Thái Bình 8,830 ▲60K 9,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 8,830 ▲60K 9,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 8,830 ▲60K 9,130 ▲60K
Cập nhật: 14/02/2025 12:00