EVNNPT và sứ mệnh thúc đẩy Việt Nam trở thành nước công nghiệp phát triển

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Hệ thống lưới điện truyền tải của Việt Nam hiện có quy mô đứng hàng đầu khu vực Đông Nam Á, với gần 30.000 km đường dây 220kV và 500kV, 185 trạm biến áp 220kV và 500kV. Trong những năm qua, hệ thống truyền tải điện quốc gia không ngừng phát triển cả về quy mô và công nghệ, trở thành "xương sống" của hệ thống điện Việt Nam, góp phần quan trọng đảm bảo điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Lời tòa soạn: Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” đã đề ra 10 nhóm nhiệm vụ giải pháp chủ yếu bao phủ những vấn đề lớn từ đổi mới tư duy, nhận thức cho đến hoàn thiện thể chế, chính sách và giải quyết những điểm nghẽn, khắc phục những hạn chế trong thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua.

Đồng thời, phương án phát triển lưới điện 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được nêu rõ trong Quy hoạch Điện VIII mới được Chính phủ phê duyệt theo Quyết định 500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023 vừa qua. Cụ thể, Quy hoạch Điện VIII yêu cầu phát triển hệ thống truyền tải điện đồng bộ với tiến độ các nguồn điện, nhu cầu phát triển phụ tải của các địa phương, sử dụng công nghệ hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế, sẵn sàng kết nối khu vực. Phát triển lưới điện thông minh để tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo ở quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu vận hành hệ thống điện an toàn, ổn định và kinh tế. Điện tử và Ứng dụng trân trọng giới thiệu bài viết của Ông Bùi Văn Kiên, Phó Tổng giám đốc Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) về vấn đề này.

Để đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, hạ tầng cung cấp điện phải là một trong bốn lĩnh vực trọng tâm cần tập trung nguồn lực phát triển đồng bộ.

Lưới điện truyền tải của Việt Nam ban đầu chỉ có vài đường dây 30,5kV riêng lẻ nhằm cung cấp điện cho một số hoạt động phục vụ việc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Vượt qua nhiều thách thức, khó khăn cùng lịch sử xây dựng và bảo vệ tổ quốc; hệ thống truyền tải điện quốc gia của Việt Nam đã ngày càng phát triển mạnh mẽ, trở thành trục xương sống của hệ thống điện Việt Nam, từng bước kết nối với lưới điện các nước trong khu vực, góp phần cùng ngành Điện đáp ứng nhu cầu cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

evnnpt va su menh thuc day viet nam tro thanh nuoc cong nghiep phat trien

Kỹ sư của EVNNPT và Công ty Truyền tải điện 1 đã tự thi công, lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh thành công bộ tụ bù của hãng Siemens tại Trạm 500kV dọc đường dây 500kV Nho Quan - Hà Tĩnh

EVNNPT tạo nên hệ thống truyền tải đồng bộ, hiện đại

Một trong những mốc quan trọng trong quá trình hình thành lưới truyền tải điện Việt Nam là sự xuất hiện đường dây siêu cao áp 500kV Bắc – Nam mạch 1. Ngày 27/5/1994 đã đi vào lịch sử ngành Điện nói riêng và cả nước nói chung khi đường dây 500kV Bắc – Nam đầu tiên chính thức đóng điện đi vào hoạt động. Sự kiện này ngoài mục đích đưa dòng điện từ miền Bắc vào miền Trung và miền Nam, khắc phục tình trạng dư thừa công suất nguồn điện ở miền Bắc và thiếu điện ở miền Trung và miền Nam, khai thác hiệu quả Nhà máy thủy điện Hòa Bình và tài nguyên năng lượng trong cả nước.

Ý nghĩa quan trọng đặc biệt của đường dây 500kV Bắc – Nam mạch 1 là chính thức tạo nên một hệ thống điện quốc gia thống nhất trong toàn quốc.

Phó Tổng giám đốc EVNNPT Bùi Văn Kiên

Đường dây 500kV Bắc – Nam mạch 1 đã phát huy vai trò to lớn trong việc truyền tải điện, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đây cũng là công trình mang lại hiệu quả cao nhất trên tổng số vốn đầu tư của ngành và mở ra thời kỳ hiện đại hóa ngành Điện, đồng thời, đặt nền móng khởi đầu về hạ tầng kỹ thuật thống nhất cho hệ thống truyền tải điện quốc gia.

Ngày 1/7/2008, EVNNPT đã chính thức được thành lập và đi vào hoạt động với chức năng, nhiệm vụ chính là quản lý vận hành và đầu tư phát triển lưới truyền tải điện từ cấp điện áp 220kV trở lên. Đây là thời điểm khởi đầu cho việc thống nhất về mặt tổ chức trong lĩnh vực truyền tải điện tại Việt Nam.

Trong 15 năm qua, EVNNPT đã tập trung đầu tư xây dựng hàng trăm công trình truyền tải điện 500kV và 220kV, tạo nên một hệ thống truyền tải điện quốc gia rộng khắp và hoàn chỉnh trên phạm vi cả nước; góp phần quan trọng cùng Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định, liên tục cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và đời sống của nhân dân.

Hệ thống truyền tải điện Việt Nam đã vươn tới tất cả các tỉnh/thành phố trên cả nước và kết nối với các nước trong khu vực

EVNNPT đã hoàn thành đóng điện nhiều công trình trạm và đường dây 500kV, tạo thành hệ thống lưới điện 500kV đấu nối các nhà máy/trung tâm điện lực lớn như Sơn La, Lai Châu, Quảng Ninh, Vũng Áng, Ô Môn, Nhơn Trạch, Duyên Hải, Vĩnh Tân, Vân Phong… vào hệ thống điện quốc gia, hình thành các mạch vòng 500kV ở phía Bắc và phía Nam, đảm bảo cung cấp điện cho các thành phố lớn, các khu vực trọng điểm kinh tế, như mạch vòng 500kV: Phú Mỹ - Sông Mây – Tân Định – Phú Lâm – Nhà Bè – Phú Mỹ; Sơn La – Hiệp Hòa – Quảng Ninh – Thường Tín – Nho Quan – Hòa Bình – Sơn La. Đường dây 500kV Bắc – Nam (mạch 1 và 2) đã được đầu tư nâng dung lượng tụ bù dọc để tăng khả năng tải lên tới 2.300MW. Đặc biệt, dự án đường dây 500kV Pleiku – Mỹ Phước – Cầu Bông và các dự án đường dây 500kV mạch 3 (Vũng Áng - Quảng Trạch –Dốc Sỏi – Pleiku2) được hoàn thành đóng điện đã chính thức hình thành nên mạch 3 của đường dây 500kV Bắc – Nam, giúp nâng cao năng lực truyền tải Bắc – Trung – Nam.


XEM THÊM: Kỹ sư EVNICT: Âm thầm giữ dòng điện được thông suốt


Cùng với phát triển lưới điện 500kV, EVNNPT tập trung đầu tư xây dựng lưới điện 220kV, đưa vào vận hành phục vụ cung cấp điện cho Thủ đô Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố trong cả nước. Đến nay, tất cả 63 tỉnh, thành phố đều đã lưới điện truyền tải đảm bảo tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Cùng với các đường dây mua điện Trung Quốc đã được xây dựng trước năm 2008, EVN/EVNNPT đã và đang đầu tư xây dựng lưới điện truyền tải liên kết với các nước trong khu vực như: đường dây 220kV Châu Đốc – Tịnh Biên – Tà Keo bán điện cho Campuchia đóng điện và đưa vào vận hành năm 2009. Đầu tư xây dựng các đường dây 220kV mua điện của Lào Xekaman – Pleiku, Nậm Mô – Tương Dương, Nậm Sum – Nông Cống,....

Các công trình này không chỉ có ý nghĩa to lớn về kinh tế mà còn góp phần mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị giữa nước ta với các nước láng giềng và tạo tiền đề cho liên kết lưới điện trong khu vực Đông Nam Á.

Lưới điện truyền tải Việt Nam đã hình thành và phát triển qua nhiều thời kỳ, giai đoạn. Mỗi thời kỳ, giai đoạn có quy mô, đặc điểm khác nhau nhưng đều theo một hướng là không ngừng phát triển và ngày càng đồng bộ, hiện đại. Đến nay, lưới điện truyền tải của Việt Nam có quy mô đứng hàng đầu khu vực Đông Nam Á với gần 30.000 km đường dây, trong đó có 10.500 km đường dây 500kV, 185 trạm biến áp, trong đó có 37 trạm 500kV, tổng dung lượng đặt là 116.400MVA.

Việc ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý vận hành được EVNNPT đẩy mạnh

EVNNPT ứng dụng công nghệ 4.0 hiện đại, hội nhập quốc tế

Trong quá trình phát triển đến trước năm 2020, EVNNPT đã triển khai ứng dụng mạnh mẽ các công nghệ hiện đại vào xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng, triển khai đề án lưới điện thông minh,… đảm bảo xây dựng hệ thống truyền tải điện Việt Nam ngày càng hiện đại, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, cụ thể:

Do yêu cầu đầu tư xây dựng và quản lý vận hành lưới điện truyền tải trên địa bàn rộng lớn và địa hình phức tạp, EVNNPT đã ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ hiện đại trong khảo sát, thiết kế, quản lý vận hành như công nghệ “không ảnh”, tái tạo không gian 3D, mô hình thông tin công trình (BIM), ứng dụng GIS.


XEM THÊM: Cần đẩy nhanh quá trình đầu tư vào các dự án điện mới


Với những công nghệ kể trên, công tác khảo sát, thiết kế các dự án lưới điện đã có một bức tranh rõ ràng về không gian, địa hình, độ cao,… Từ đó cung cấp những thông tin tương đối đầy đủ, chính xác và cần thiết, giúp cho công tác thẩm tra, thẩm định và quyết định lựa chọn giải pháp, phương án kỹ thuật phù hợp. Khả năng tự động và linh hoạt của những công cụ này giúp công tác quản lý và vận hành lưới điện truyền tải ở vùng địa hình khó khăn, nguy hiểm và khó tiếp cận trở nên dễ dàng hơn nhiều so với quản lý vận hành trước đây.

Phó Tổng giám đốc EVNNPT Bùi Văn Kiên (thứ 3 từ phải sang) kiểm tra công trường đường dây 500kV mạch 3 tháng 9/2020

Trong lĩnh vực trạm biến áp, 80% các trạm biến áp được ứng dụng hệ thống điều khiển máy tính, các hệ thống điều khiển bảo về đều ứng dụng kỹ thuật số; ứng dụng giám sát dầu online cho toàn bộ các máy biến áp và kháng điện 500kV; hệ thống điện truyền tải được ứng dụng hệ thống SCADA trong thu thập dữ liệu, giám sát, điều khiển, điều độ.

Công nghệ trạm GIS đã được thực hiện tại trạm biến áp GIS 220kV Tao Đàn (TP. Hồ Chí Minh) và trạm biến áp Thành Công (Hà Nội). EVNNPT sẽ tiếp tục thực hiện triển khai ứng dụng rộng rãi công nghệ GIS hoặc COMPACT ngoài trời, trạm biến áp ngầm….

Phó Tổng giám đốc EVNNPT Bùi Văn Kiên

Trong lĩnh vực đường dây, EVNNPT đã và đang ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong đầu tư xây dựng như hệ thống định vị sự cố, ứng dụng công nghệ và vật liệu mới như dây dẫn siêu nhiệt, dây dẫn tổn thất thấp, sơn phủ cách điện đường dây, cáp ngầm, đường dây nhiều mạch, nhiều cấp điện áp để tiết kiệm đất hành lang tuyến. Việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong đầu tư xây dựng mới các đường dây đã đem lại nhiều hiệu quả tích cực cho các dự án, được các cấp, ngành và đối tác đánh giá cao.

Khi Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư thấm sâu và tỏa rộng trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội đất nước, EVNNPT thực hiện các biện pháp, giải pháp áp dụng công nghệ 4.0, như: Trạm biến áp 220kV kỹ thuật số Thủy Nguyên, chuyển các trạm biến áp 220kV sang vận hành không người trực và thực hiện thao tác điều khiển từ xa từ các trung tâm điều độ. Tính đến hết năm 2022, đã thực hiện chuyển 78% trạm biến áp 220kV sang thao tác xa, đến năm 2025 sẽ hoàn thành trạm biến áp 220kV điều khiển từ xa vận hành theo tiêu chí trạm không người trực.

Lĩnh vực quản lý vận hành, sửa chữa trạm biếp áp; EVNNPT đã và đang triển khai ứng dụng rộng rãi vệ sinh cách điện online để giảm thời gian cắt điện, các giải pháp về công nghệ thông tin, điều khiển hệ thống điện nhằm mục tiêu an toàn, hiệu quả, tin cậy, linh hoạt. Các ứng dụng mới trong công tác giám sát trực tuyến tình trạng máy biến áp tại các trạm 500kV Phú Lâm, Pleiku 2, Đà Nẵng, Hiệp Hòa, giám sát trực tuyến tình trạng máy cắt, biến điện áp, chống sét van được thực hiện tại trạm biến áp 500kV Pleiku 2.

Trong lĩnh vực quản lý vận hành và sửa chữa đường dây, EVNNPT đã và đang triển khai ứng dụng rộng rãi vệ sinh cách điện online để giảm thời gian cắt điện, ứng dụng công nghệ thiết bị bay không người lái UAV, camera, trí tuệ nhân tạo (AI) trong kiểm tra, giám sát và phân tích đánh giá hình ảnh phục vụ cho công tác quản lý vận hành giúp làm tăng hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, tăng năng suất lao động.

Trong lĩnh vực quản lý, cùng với tiến trình chuyển đổi số quốc gia; bên cạnh việc ứng dụng các phần mềm chung của EVN như: Quản lý đầu tư xây dựng IMIS, Quản lý kỹ thuật PMIS, Quản lý nhân sự HRMS, Quản lý tài chính vật tư EPR, Văn phòng điện tử D-Office,… EVNNPT đã tập trung nghiên cứu xây dựng các phần mềm Quản lý trạm biến áp, Quản lý đường dây trong đó có ứng dụng trí tuệ nhân tạo, Quản lý thí nghiệm, phần mềm sửa chữa bảo dưỡng thiết bị theo điều kiện vận hành (CBM), phần mềm Quản lý sửa chữa lớn, qua đó đã cơ bản hoàn thành kế hoạch chuyển đổi số cho giai đoạn 2021-2023; đây là một bước tiến nổi bật trong việc ứng dụng khoa học công nghệ trong EVNNPT.

Những kết quả nêu trên đã giúp cho hệ thống truyền tải điện do Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia quản lý phát triển mạnh về quy mô, ngày càng đồng bộ, hiện đại và từng bước vững chắc trên con đường hội nhập quốc tế.

Có thể bạn quan tâm

Ba chủ đề năng lượng nóng bỏng tại hội thảo OPEC 2025

Ba chủ đề năng lượng nóng bỏng tại hội thảo OPEC 2025

Năng lượng
Hội thảo OPEC 2025 đã thu hút hơn 1.000 lãnh đạo cấp cao, chuyên gia và nhà báo đến Vienna để bàn luận về tương lai ngành dầu khí với ba chủ đề nổi bật gồm Chuyển đổi xanh, Triển vọng dầu mỏ và Năng lực sản xuất
Chủ động bảo đảm an ninh bảo mật cho ngành năng lượng và AI

Chủ động bảo đảm an ninh bảo mật cho ngành năng lượng và AI

Công nghệ số
Nhu cầu điện khổng lồ của AI biến ngành năng lượng thành mục tiêu tấn công mạng, đe dọa an ninh cơ sở hạ tầng toàn cầu.
Huawei và EVN chung tay phát triển hạ tầng năng lượng bền vững

Huawei và EVN chung tay phát triển hạ tầng năng lượng bền vững

Chuyển đổi số
Mới đây, trong khuôn khổ Diễn đàn Kết nối doanh nghiệp Việt Nam – Trung Quốc, Tập đoàn Huawei Technologies Co., Ltd. (Huawei) và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác phát triển hạ tầng năng lượng.
Hà Nội đẩy mạnh chuyển đổi xanh, phát triển năng lượng mới

Hà Nội đẩy mạnh chuyển đổi xanh, phát triển năng lượng mới

Chuyển đổi số
Thúc đẩy chuyển đổi xanh, sản xuất thông minh, phát triển năng lượng mới và năng lượng tái tạo... đang là các giải pháp trọng tâm mang tính đột phá để Hà Nội đạt mục tiêu tăng trưởng GRDP 2025 là 8% trở lên và tạo đà cho tăng trưởng hai con số trong giai đoạn 2026-2030.
Cơ hội nào cho doanh nghiệp Việt trong chuỗi cung ứng năng lượng?

Cơ hội nào cho doanh nghiệp Việt trong chuỗi cung ứng năng lượng?

Năng lượng
Trong bối cảnh chuyển dịch năng lượng toàn cầu, Việt Nam đang đứng trước những cơ hội lớn để tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng năng lượng xanh, nhưng đồng thời cũng đối mặt với nhiều thách thức về chính sách, tài chính và hạ tầng
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

29°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
28°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
27°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
36°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
25°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
26°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
25°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
23°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
27°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
22°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16747 17016 17593
CAD 18605 18882 19497
CHF 32226 32609 33253
CNY 0 3470 3830
EUR 30226 30500 31523
GBP 34783 35176 36108
HKD 0 3253 3455
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15203 15789
SGD 19975 20258 20778
THB 735 798 853
USD (1,2) 26137 0 0
USD (5,10,20) 26179 0 0
USD (50,100) 26207 26242 26510
Cập nhật: 05/09/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,140 26,140 26,500
USD(1-2-5) 25,095 - -
USD(10-20) 25,095 - -
EUR 30,327 30,351 31,571
JPY 174.44 174.75 182.15
GBP 35,052 35,147 36,027
AUD 16,946 17,007 17,482
CAD 18,765 18,825 19,365
CHF 32,392 32,493 33,303
SGD 20,070 20,132 20,807
CNY - 3,639 3,737
HKD 3,314 3,324 3,424
KRW 17.49 18.24 19.68
THB 780.14 789.78 844.61
NZD 15,134 15,275 15,716
SEK - 2,750 2,844
DKK - 4,052 4,192
NOK - 2,577 2,665
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,819.99 - 6,572.08
TWD 778.04 - 941.79
SAR - 6,897.6 7,258.89
KWD - 83,805 89,092
Cập nhật: 05/09/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,210 26,210 26,510
EUR 30,163 30,284 31,368
GBP 34,852 34,992 35,930
HKD 3,316 3,329 3,431
CHF 32,189 32,318 33,187
JPY 174.10 174.80 181.90
AUD 16,878 16,946 17,463
SGD 20,123 20,204 20,720
THB 796 799 833
CAD 18,768 18,843 19,336
NZD 15,203 15,685
KRW 18.17 19.90
Cập nhật: 05/09/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26290 26290 26510
AUD 16921 17021 17591
CAD 18785 18885 19439
CHF 32460 32490 33377
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30498 30598 31374
GBP 35077 35127 36237
HKD 0 3385 0
JPY 174.66 175.66 182.17
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15307 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20130 20260 20989
THB 0 764.9 0
TWD 0 860 0
XAU 13290000 13290000 13440000
XBJ 12000000 12000000 13440000
Cập nhật: 05/09/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,510
USD20 26,210 26,260 26,510
USD1 26,210 26,260 26,510
AUD 16,958 17,058 18,189
EUR 30,533 30,533 31,885
CAD 18,723 18,823 20,153
SGD 20,202 20,352 20,841
JPY 175.1 176.6 181.38
GBP 35,147 35,297 36,104
XAU 13,288,000 0 13,442,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 801 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/09/2025 20:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 132,900 ▲500K 134,400 ▲500K
AVPL/SJC HCM 132,900 ▲500K 134,400 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 132,900 ▲500K 134,400 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,930 ▲50K 12,030 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,920 ▲50K 12,020 ▲50K
Cập nhật: 05/09/2025 20:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,800 ▲500K 129,800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 126,800 ▲500K 129,800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 126,800 ▲500K 129,800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 126,800 ▲500K 129,800 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 126,800 ▲500K 129,800 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 126,800 ▲500K 129,800 ▲500K
Cập nhật: 05/09/2025 20:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,390 ▲20K 12,890 ▲20K
Trang sức 99.9 12,380 ▲20K 12,880 ▲20K
NL 99.99 11,780 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,780 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,650 ▲20K 12,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,650 ▲20K 12,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,650 ▲20K 12,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 13,290 ▲50K 13,440 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 13,290 ▲50K 13,440 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 13,290 ▲50K 13,440 ▲50K
Cập nhật: 05/09/2025 20:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,329 ▲5K 13,442 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,329 ▲5K 13,443 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,267 ▲5K 1,292 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,267 ▲5K 1,293 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,252 ▲5K 1,277 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 121,436 ▲495K 126,436 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 88,435 ▲79629K 95,935 ▲86379K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 79,495 ▲340K 86,995 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 70,555 ▲63530K 78,055 ▲70280K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 67,107 ▲292K 74,607 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,906 ▲208K 53,406 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Cập nhật: 05/09/2025 20:00