Ford Ranger đã “tiến hóa” như thế nào

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Suốt hơn 40 năm qua, khách hàng trên toàn thế giới đã trông cậy vào khả năng vận hành đáng tin cậy của mẫu xe bán tải Ford Ranger.

Kể từ lần đầu tiên ra mắt tại Mỹ vào năm 1982 đến nay Ranger luôn là mẫu xe bán tải cỡ trung với tinh thần “Mạnh mẽ Đậm chất Ford” (Built Ford Tough). Ngày nay, Ranger gần hơn, dễ tiếp cận hơn, hiệu quả hơn.

Có thể nói sau 4 thập kỷ, Ranger từng bước ‘biến hình’ để hiện diện tại hơn 180 quốc gia trên thế giới và trở thành một trong những mẫu xe bán tải bán chạy nhất toàn cầu của Ford.

Vậy từ đâu và vì sao lại có tên gọi Ranger? Ranger đã phát triển như thế nào trong suốt gần ấy năm? Chúng ta sẽ cùng khám phá.

ford ranger da tien hoa nhu the nao

Lịch sử xe tải của Ford

Ford đã chế tạo xe tải trong hơn 100 năm, và trên thực tế, chiếc xe thứ ba mà nhà sáng lập công ty Henry Ford từng chế tạo là một chiếc xe tải, đó là vào năm 1900, 3 năm trước khi Ford Motor Company được thành lập.

Vào năm 1905 Ford đã giới thiệu xe thương mại hạng nhẹ, đến năm 1917 Ford chính thức bước vào lĩnh vực kinh doanh xe tải bằng mẫu xe Model TT. Dựa trên model T, TT có khung gầm và trục sau được gia cố giúp xe có thể chở một tấn. 'Được chế tạo mạnh mẽ hơn để vận hành bền bỉ hơn', thành công của model TT đã củng cố sự tập trung của Ford vào những phương tiện đáng tin cậy này.

Xe bán tải hạng nhẹ ra đời

Giữa năm 1933, Hubert French, khi đó là giám đốc điều hành của Ford Motor Company tại Úc, nhận được một lá thư từ vợ của một nông dân ở Gippsland, Victoria. Trong thư, bà viết: “Vợ chồng tôi không đủ tiền mua đồng thời cả ô tô và xe tải, nhưng chúng tôi cần một chiếc ô tô để đi đến nhà thờ vào Chủ Nhật và một chiếc xe tải để chở lợn đi chợ vào Thứ Hai. Ông có thể giúp chúng tôi được không?"

French đã chuyển bức thư cho Lewis (Lew) Bandt, 23 tuổi và người này đã ngay lập tức bắt tay vào việc tạo ra một phương tiện đa dụng, mang đến cho nông dân và những người buôn bán sự thoải mái của một chiếc ô tô và một không gian chở hàng rộng rãi để làm việc khi cần thiết.

Bandt dã đưa vào chiếc xe mới những tiện ích của một chiếc xe con. Ở thời điểm đó (1930), rất nhiều nhà sản xuất xe hơi và nhà chế tạo thân xe đã sử dụng vật liệu gỗ hoặc kim loại đặt trên khung gầm ô tô. Tuy nhiên, Bandt đã tạo ra chiếc xe đa dụng với ngôn ngữ thiết kế của một chiếc coupe (xe hai chỗ, với thân làm từ thép, và được trang bị cửa sổ kính) với phần chở hàng bằng thép được tích hợp ở phía sau. Ông đã kết hợp thiết kế cạnh bên của 'chiếc bán tải' với thân của một chiếc coupe, để mang lại vẻ ngoài gọn gàng hơn, tăng diện tích chở hàng phía sau cabin. Những mẫu xe bán tải đầu tiên đã được tung ra thị trường vào năm 1934, và từ năm 1940 đến năm 1954 đã hơn 22.000 chiếc đã được bán ra.

Đến ngày nay, chiếc xe Ford đa dụng (ute) nguyên bản do Bandt thiết kế đã tạo tiền đề cho sự phát triển của những mẫu xe bán chạy nhất thế giới (bao gồm xe bán tải và xe đa dụng).

Định dạng ute dựa trên ô tô của Bandt đã tồn tại qua nhiều năm, trải qua 7 thế hệ của Falcon (1961-2016), hay của Bantam tại thị trường Nam Phi và thậm chí là cả Maverick dành cho thị trường Hoa Kỳ hiện tại. Thuật ngữ 'ute' đã trở thành đồng nghĩa với từ 'pickup/bán tải' tại các thị trường Úc kể từ đó.

câu chuyện của Ranger

Ngày nay, cái tên Ranger đã là một phần trong lịch sử xe bán tải của Ford. Xuất hiện lần đầu tiên là chiếc bán tải F-series thế hệ thứ tư vào năm 1965, sau đó là chiếc Bronco từ năm 1972.

Ranger đã phát triển ra ngoài thị trường Hoa Kỳ bằng dòng xe Ford Courier, một chiếc xe đa dụng nhỏ gọn mà Ford tung ra vào năm 1972 và được sản xuất trong một thập kỷ trước khi giới thiệu mẫu xe tải hoàn toàn mới.

ford ranger da tien hoa nhu the nao

1982: Ford Ranger tại Hoa Kỳ

Vào ngày 13 tháng 1 năm 1982, chiếc Ford Ranger đầu tiên ra mắt công chúng tại Triển lãm ô tô Syracuse dưới dạng một sản phẩm mới sẽ được bán vào năm 1983. Mặc dù có kích thước nhỏ gọn nhưng chiếc xe tải vẫn có đủ chỗ cho ba người ngồi và có tải trọng 1.600 pound (725 KG), đồng thời mang lại sự mạnh mẽ và tiết kiệm nhiên liệu huyền thoại của Ford.

Năm ngày sau khi ra mắt công chúng, mẫu xe này đã lăn bánh khỏi dây chuyền lắp ráp ở Louisville, Kentucky và được chủ sở đầu tiên tại Hoa Kỳ tên là Larry Melone, một nhân viên của Ford cầm lái. Đó là sự khởi đầu của hành trình sản xuất kéo dài 29 năm và kéo dài ba thế hệ Ranger do Hoa Kỳ chế tạo.

Vào thời điểm đó, Ranger đã trở thành mẫu xe bán tải cỡ nhỏ bán chạy nhất tại Hoa Kỳ trong suốt 10 năm từ 1987 đến 1996. Ranger cũng tạo dựng được danh tiếng đáng nể trong giải đua địa hình SCORE, với 4 danh hiệu liên tiếp trong giai đoạn 1984-1987, góp phần vào thành công của Đội Rough Riders của Ford giai đoạn 1991-95.

1998: chiếc Ford Ranger toàn cầu

Ranger lần đầu tiên xuất hiện tại thị trường Châu Âu và Châu Á là vào năm 1998. Ranger thay thế cho Courier, cái tên đã từng là gương mặt đại diện của Ford trong khu vực suốt hơn 30 năm. Ranger được giới thiệu với ba kiểu cabin, hai tùy chọn chiều dài cơ sở và nhiều lựa chọn động cơ mạnh mẽ, hiệu quả. Đây là một trong những chiếc xe đầu tiên được chế tạo tại nhà máy AutoAlliance Thái Lan ở Rayong.

ford ranger da tien hoa nhu the nao

2005: Ranger Wildtrak xuất hiện

Phiên bản cao nhất của Ranger vào thời điểm đó là Wildtrak, mẫu xe giúp khách hàng thực hiện những công việc khó khan, đáp ứng các mục đích giải trí và thỏa mãn đam mê nhờ thiết kế bánh xe lớn hơn, thanh thể thao độc đáo, thanh ray ở thùng xe, thanh ray nóc và bậc lên xuống… Đến nay những tính năng này vẫn là trọng tâm trong thiết kế của Ranger Wildtrak.

2006: Ford Ranger Thế hệ Thứ hai

Với các đặc điểm thiết kế của dòng xe bán tải toàn cầu và hai tùy chọn động cơ diesel, Ranger đã thiết lập các tiêu chuẩn mới về độ hiệu quả và tin cậy. Vào thời điểm này, sản phẩm Courier đã không còn được duy trì ở Australia, đồng thời một bản nâng cấp vào năm 2009 cho Ranger đã giới thiệu thiết kế lưới tản nhiệt ba thanh mới và phiên bản thể thao Wildtrak cao cấp nhất đã lan rộng ra nhiều thị trường hơn.

2011: Ford Ranger Thế hệ Thứ ba

Triển lãm ô tô quốc tế Úc 2010 ở Sydney, Ranger thế hệ thứ ba đã chính thức ra mắt. Xe được thiết kế, chế tạo và phát triển tại Úc, thay thế hai biến thể riêng của khu vực bằng một chiếc xe bán tải cỡ trung dành cho toàn cầu. Được quảng cáo là chiếc xe bán tải cỡ trung mạnh mẽ nhất mà Ford từng chế tạo, chiếc bán tải hoàn toàn mới này đã được sản xuất tại Rayong, Thái Lan và Silverton, Nam Phi, đồng thời được phân phối tới hơn 180 quốc gia.

2015: Facelift cho Ranger Thế hệ Thứ ba

Với các nguyên tắc thiết kế động học mới mang tên Kinetic được Ford định hướng cho thiết kế của Ranger phiên bản nâng cấp. Nổi bật với lưới tản nhiệt một thanh hình bầu dục thay thế cho thiết kế ba thanh hình chữ nhật. Nội thất cũng được thiết kế lại với thiết kế bảng điều khiển trông cứng cáp hơn kết hợp với màn hình SYNC trung tâm. Ranger cũng giới thiệu những công nghệ lần đầu tiên xuất hiện trong phân khúc, bao gồm hỗ trợ giữ làn đường, kiểm soát hành trình thích ứng và hỗ trợ đỗ xe phía trước và sau.

2016: Ford Thái Lan

Nhà máy Sản xuất Ford Thái Lan (FTM), khai trương vào năm 2012, đã bắt đầu sản xuất Ranger mới để đáp ứng nhu cầu toàn cầu.

ford ranger da tien hoa nhu the nao

2018: Ranger Raptor ra đời

Ra mắt tại Thái Lan vào tháng 2 năm 2018 và được phát triển bởi Ford Performance tại Úc, Ranger Raptor đã nâng hiệu suất địa hình lên một tầm cao mới cho những thị trường không có F-150 Raptor. Với động cơ diesel bi-turbo 2.0 lít mạnh mẽ, hộp số tự động 10 cấp, hệ dẫn động bốn bánh, khung gầm được nâng cấp và hệ thống treo FOX được tinh chỉnh đặc biệt để phù hợp với việc đi địa hình, Ranger Raptor đã làm hài lòng các chủ sở hữu cũng như các phóng viên báo chí được trải nghiệm.

2019: Ranger trở lại Hoa Kỳ

Với vẻ bề ngoài tương tự như Ranger toàn cầu, mẫu xe của thị trường Hoa Kỳ có một số thay đổi trong thiết kế như tấm cản bằng thép gắn trên khung… để tuân thủ các quy định của Hoa Kỳ và giúp tăng khả năng chịu tải. Quá trình sản xuất của mẫu xe này bắt đầu vào ngày 29 tháng 10 năm 2018 tại Nhà máy lắp ráp Michigan ở Wayne, Michigan.

2021: Ranger Thế hệ Thứ tư ra mắt

Chính thức công bố vào tháng 11 năm 2021 với diện mạo hoàn toàn mới và cách tiếp cận thiết kế và phát triển tập trung vào khách hang. Ranger mới có nhiều tính năng công nghệ cao hơn, kết nối thông minh, khả năng vận hành vượt trội, khả năng chịu tải tốt hơn và linh hoạt hơn bao giờ hết. Dự án Ranger toàn cầu được dẫn dắt bởi nhóm thiết kế và kỹ thuật của Ford tại Úc, với sự hỗ trợ từ các nhóm phát triển sản phẩm và chuyên môn từ mạng lưới các kỹ sư và nhà thiết kế toàn cầu của Ford.

ford ranger da tien hoa nhu the nao

2022: Ranger Raptor Mới xuất hiện

Ngày 22 tháng 2 năm 2022, Ford đã tiết lộ biến thể hiệu suất cao nhất của Ranger – Ranger Raptor – được thiết kế với công nghệ thông minh hơn để kiểm soát các trang bị thế hệ mới cứng cáp hơn.

Cũng trong năm 2022, Ranger Raptor thống lĩnh giải Baja 1000 ở Mexico và sau đó quay trở lại Riverside, California. Đây là một trong những cuộc đua địa hình khắc nghiệt và nổi tiếng nhất thế giới. Và chiếc xe bán tải hiệu năng cao đã được Kelly Racing chuẩn bị cho cuộc đua ở Úc và được thử nghiệm và tinh chỉnh bởi Lovell Racing và Huseman Engineering ở Hoa Kỳ.

2023: Ranger tiếp tục phát triển

Tính đến nay, Ford đã giới thiệu nhiều phiên bản cải tiến mới như Hệ thống giá đỡ linh hoạt và Hỗ trợ đánh lái trên đường off-road… để giúp khách hàng Ranger sử dụng xe tải theo những cách mới thú vị hơn.

Có thể bạn quan tâm

Năm 2024, Ford Việt Nam ghi nhận doanh số cao nhất trong 29 năm qua

Năm 2024, Ford Việt Nam ghi nhận doanh số cao nhất trong 29 năm qua

Xe và phương tiện
Trong buổi gặp mặt báo chí cuối năm, Tổng Giám đốc Ford Việt Nam đã vui mừng cho biết, trong năm 2024 vừa qua với tổng số 42,175 xe bán ra, tăng 10% so với năm trước đó, Ford Việt Nam đã ghi nhận doanh số cao nhất trong suốt 29 năm có mặt tại Việt Nam.
Lộ diện những mẫu xe dẫn đầu 14 phân khúc  và 13 ứng viên cho danh hiệu Xe của năm 2025

Lộ diện những mẫu xe dẫn đầu 14 phân khúc và 13 ứng viên cho danh hiệu Xe của năm 2025

Xe và phương tiện
Ngày 09/01/2025, Ban tổ chức chương trình Xe của năm 2025 đã công bố kết quả bình chọn từ người dùng cho 14 phân khúc xe và danh sách 13 mẫu xe được đề cử cho danh hiệu cao nhất của chương trình.
Qualcomm mang gì đến CES 2025?

Qualcomm mang gì đến CES 2025?

Chuyển động số
Với các sáng kiến đổi mới AI tiên phong, mở rộng hợp tác trên nhiều lĩnh vực, từ PC, ô tô, nhà thông minh cho tới doanh nghiệp, Qualcomm đã cho thấy nỗ lực thúc đẩy chuyển đổi trải nghiệm người dùng cực kỳ ấn tượng, chỉ sau một kỳ triển lãm.
Xe Hybrid đang dần chiếm lĩnh thị trường xe điện Trung Quốc

Xe Hybrid đang dần chiếm lĩnh thị trường xe điện Trung Quốc

Xe và phương tiện
Trung Quốc, thị trường xe điện lớn nhất thế giới, đang chứng kiến sự thay đổi đáng kể trong xu hướng tiêu dùng. Trong khi xe điện chạy bằng pin (BEV) từng là lựa chọn ưu tiên, dữ liệu năm 2024 cho thấy xe hybrid (PHEV), thường được gọi là xe lai đang dần chiếm lĩnh thị trường. Điều này phản ánh sự chuyển đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng, cũng như chiến lược của các nhà sản xuất ô tô nhằm thích nghi với bối cảnh mới.
Bắt đầu

Bắt đầu 'phạt nặng' những hành vi vi phạm giao thông cơ bản

Cuộc sống số
Ngày 01/01/2025, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và Nghị định 168/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực trên toàn quốc.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 21°C
sương mờ
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
23°C
Đà Nẵng

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
20°C
Thừa Thiên Huế

18°C

Cảm giác: 18°C
sương mờ
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
16°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
12°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
12°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
10°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
10°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
13°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
15°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
14°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
9°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
10°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
10°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
15°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
15°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
11°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
9°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
10°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
10°C
Hải Phòng

20°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
12°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
12°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
16°C
Khánh Hòa

18°C

Cảm giác: 18°C
mây cụm
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
18°C
Nghệ An

14°C

Cảm giác: 14°C
mây thưa
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
12°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
9°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
12°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
8°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
7°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
8°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
13°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
13°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
12°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
10°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
11°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
11°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
14°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
15°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
11°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
9°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
10°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
11°C
Phan Thiết

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
20°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 26/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 26/01/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 26/01/2025 09:00
12°C
Chủ nhật, 26/01/2025 12:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 26/01/2025 18:00
9°C
Chủ nhật, 26/01/2025 21:00
8°C
Thứ hai, 27/01/2025 00:00
8°C
Thứ hai, 27/01/2025 03:00
8°C
Thứ hai, 27/01/2025 06:00
9°C
Thứ hai, 27/01/2025 09:00
10°C
Thứ hai, 27/01/2025 12:00
10°C
Thứ hai, 27/01/2025 15:00
10°C
Thứ hai, 27/01/2025 18:00
10°C
Thứ hai, 27/01/2025 21:00
10°C
Thứ ba, 28/01/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 03:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 06:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 09:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 12:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 28/01/2025 21:00
11°C
Thứ tư, 29/01/2025 00:00
11°C
Thứ tư, 29/01/2025 03:00
12°C
Thứ tư, 29/01/2025 06:00
12°C
Thứ tư, 29/01/2025 09:00
12°C
Thứ tư, 29/01/2025 12:00
11°C
Thứ tư, 29/01/2025 15:00
11°C
Thứ tư, 29/01/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 29/01/2025 21:00
11°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15330 15594 16245
CAD 16976 17247 17886
CHF 27099 27461 28139
CNY 0 3358 3600
EUR 25685 25940 27013
GBP 30371 30746 31715
HKD 0 3088 3295
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 14014 14623
SGD 18081 18356 18906
THB 660 723 778
USD (1,2) 24818 0 0
USD (5,10,20) 24851 0 0
USD (50,100) 24877 24910 25295
Cập nhật: 25/01/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,870 24,870 25,230
USD(1-2-5) 23,875 - -
USD(10-20) 23,875 - -
GBP 30,768 30,839 31,751
HKD 3,161 3,168 3,266
CHF 27,381 27,409 28,285
JPY 156.81 157.06 165.37
THB 684.94 719.02 769.68
AUD 15,625 15,649 16,144
CAD 17,275 17,299 17,822
SGD 18,274 18,349 18,990
SEK - 2,256 2,336
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,467 3,588
NOK - 2,198 2,276
CNY - 3,422 3,528
RUB - - -
NZD 14,047 14,135 14,553
KRW 15.36 - 18.38
EUR 25,878 25,920 27,135
TWD 692.19 - 838.39
MYR 5,353.71 - 6,049.26
SAR - 6,564.41 6,913.04
KWD - 79,174 84,254
XAU - - -
Cập nhật: 25/01/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,900 24,930 25,270
EUR 25,691 25,794 26,878
GBP 30,501 30,623 31,596
HKD 3,158 3,171 3,277
CHF 27,177 27,286 28,158
JPY 157.17 157.80 164.74
AUD 15,529 15,591 16,107
SGD 18,250 18,323 18,850
THB 722 725 757
CAD 17,197 17,266 17,773
NZD 14,073 14,568
KRW 16.77 18.53
Cập nhật: 25/01/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24880 24880 25280
AUD 15460 15560 16159
CAD 17110 17210 17798
CHF 27222 27252 28180
CNY 0 3419.4 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3478 0
EUR 25791 25891 26818
GBP 30595 30645 31817
HKD 0 3210 0
JPY 149.95 150 164.76
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.12 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2208 0
NZD 0 14089 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2264 0
SGD 18189 18319 19078
THB 0 688.1 0
TWD 0 760 0
XAU 8500000 8500000 8750000
XBJ 7900000 7900000 8750000
Cập nhật: 25/01/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 24,880 24,930 25,330
USD20 24,880 24,930 25,330
USD1 24,880 24,930 25,330
AUD 15,529 15,679 16,773
EUR 25,987 26,137 27,342
CAD 17,073 17,173 18,514
SGD 18,311 18,461 18,949
JPY 158.34 159.84 164.72
GBP 30,665 30,815 31,637
XAU 8,678,000 0 8,882,000
CNY 0 3,308 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/01/2025 05:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 86,900 88,900
AVPL/SJC HCM 86,900 88,900
AVPL/SJC ĐN 86,900 88,900
Nguyên liệu 9999 - HN 86,400 87,200
Nguyên liệu 999 - HN 86,300 87,100
AVPL/SJC Cần Thơ 86,900 88,900
Cập nhật: 25/01/2025 05:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 86.600 88.100
TPHCM - SJC 86.800 88.800
Hà Nội - PNJ 86.600 88.100
Hà Nội - SJC 86.800 88.800
Đà Nẵng - PNJ 86.600 88.100
Đà Nẵng - SJC 86.800 88.800
Miền Tây - PNJ 86.600 88.100
Miền Tây - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.600 88.100
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.600
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.500 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.410 87.810
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.120 87.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.620 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.680 66.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.520 59.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.890 57.290
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.370 53.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.170 51.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.320 36.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.710 33.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.760 29.160
Cập nhật: 25/01/2025 05:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,560 8,870
Trang sức 99.9 8,550 8,860
NL 99.99 8,560
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,650 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,650 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,650 8,880
Miếng SJC Thái Bình 8,690 8,890
Miếng SJC Nghệ An 8,690 8,890
Miếng SJC Hà Nội 8,690 8,890
Cập nhật: 25/01/2025 05:00