Ford Ranger đã “tiến hóa” như thế nào

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Suốt hơn 40 năm qua, khách hàng trên toàn thế giới đã trông cậy vào khả năng vận hành đáng tin cậy của mẫu xe bán tải Ford Ranger.

Kể từ lần đầu tiên ra mắt tại Mỹ vào năm 1982 đến nay Ranger luôn là mẫu xe bán tải cỡ trung với tinh thần “Mạnh mẽ Đậm chất Ford” (Built Ford Tough). Ngày nay, Ranger gần hơn, dễ tiếp cận hơn, hiệu quả hơn.

Có thể nói sau 4 thập kỷ, Ranger từng bước ‘biến hình’ để hiện diện tại hơn 180 quốc gia trên thế giới và trở thành một trong những mẫu xe bán tải bán chạy nhất toàn cầu của Ford.

Vậy từ đâu và vì sao lại có tên gọi Ranger? Ranger đã phát triển như thế nào trong suốt gần ấy năm? Chúng ta sẽ cùng khám phá.

ford ranger da tien hoa nhu the nao

Lịch sử xe tải của Ford

Ford đã chế tạo xe tải trong hơn 100 năm, và trên thực tế, chiếc xe thứ ba mà nhà sáng lập công ty Henry Ford từng chế tạo là một chiếc xe tải, đó là vào năm 1900, 3 năm trước khi Ford Motor Company được thành lập.

Vào năm 1905 Ford đã giới thiệu xe thương mại hạng nhẹ, đến năm 1917 Ford chính thức bước vào lĩnh vực kinh doanh xe tải bằng mẫu xe Model TT. Dựa trên model T, TT có khung gầm và trục sau được gia cố giúp xe có thể chở một tấn. 'Được chế tạo mạnh mẽ hơn để vận hành bền bỉ hơn', thành công của model TT đã củng cố sự tập trung của Ford vào những phương tiện đáng tin cậy này.

Xe bán tải hạng nhẹ ra đời

Giữa năm 1933, Hubert French, khi đó là giám đốc điều hành của Ford Motor Company tại Úc, nhận được một lá thư từ vợ của một nông dân ở Gippsland, Victoria. Trong thư, bà viết: “Vợ chồng tôi không đủ tiền mua đồng thời cả ô tô và xe tải, nhưng chúng tôi cần một chiếc ô tô để đi đến nhà thờ vào Chủ Nhật và một chiếc xe tải để chở lợn đi chợ vào Thứ Hai. Ông có thể giúp chúng tôi được không?"

French đã chuyển bức thư cho Lewis (Lew) Bandt, 23 tuổi và người này đã ngay lập tức bắt tay vào việc tạo ra một phương tiện đa dụng, mang đến cho nông dân và những người buôn bán sự thoải mái của một chiếc ô tô và một không gian chở hàng rộng rãi để làm việc khi cần thiết.

Bandt dã đưa vào chiếc xe mới những tiện ích của một chiếc xe con. Ở thời điểm đó (1930), rất nhiều nhà sản xuất xe hơi và nhà chế tạo thân xe đã sử dụng vật liệu gỗ hoặc kim loại đặt trên khung gầm ô tô. Tuy nhiên, Bandt đã tạo ra chiếc xe đa dụng với ngôn ngữ thiết kế của một chiếc coupe (xe hai chỗ, với thân làm từ thép, và được trang bị cửa sổ kính) với phần chở hàng bằng thép được tích hợp ở phía sau. Ông đã kết hợp thiết kế cạnh bên của 'chiếc bán tải' với thân của một chiếc coupe, để mang lại vẻ ngoài gọn gàng hơn, tăng diện tích chở hàng phía sau cabin. Những mẫu xe bán tải đầu tiên đã được tung ra thị trường vào năm 1934, và từ năm 1940 đến năm 1954 đã hơn 22.000 chiếc đã được bán ra.

Đến ngày nay, chiếc xe Ford đa dụng (ute) nguyên bản do Bandt thiết kế đã tạo tiền đề cho sự phát triển của những mẫu xe bán chạy nhất thế giới (bao gồm xe bán tải và xe đa dụng).

Định dạng ute dựa trên ô tô của Bandt đã tồn tại qua nhiều năm, trải qua 7 thế hệ của Falcon (1961-2016), hay của Bantam tại thị trường Nam Phi và thậm chí là cả Maverick dành cho thị trường Hoa Kỳ hiện tại. Thuật ngữ 'ute' đã trở thành đồng nghĩa với từ 'pickup/bán tải' tại các thị trường Úc kể từ đó.

câu chuyện của Ranger

Ngày nay, cái tên Ranger đã là một phần trong lịch sử xe bán tải của Ford. Xuất hiện lần đầu tiên là chiếc bán tải F-series thế hệ thứ tư vào năm 1965, sau đó là chiếc Bronco từ năm 1972.

Ranger đã phát triển ra ngoài thị trường Hoa Kỳ bằng dòng xe Ford Courier, một chiếc xe đa dụng nhỏ gọn mà Ford tung ra vào năm 1972 và được sản xuất trong một thập kỷ trước khi giới thiệu mẫu xe tải hoàn toàn mới.

ford ranger da tien hoa nhu the nao

1982: Ford Ranger tại Hoa Kỳ

Vào ngày 13 tháng 1 năm 1982, chiếc Ford Ranger đầu tiên ra mắt công chúng tại Triển lãm ô tô Syracuse dưới dạng một sản phẩm mới sẽ được bán vào năm 1983. Mặc dù có kích thước nhỏ gọn nhưng chiếc xe tải vẫn có đủ chỗ cho ba người ngồi và có tải trọng 1.600 pound (725 KG), đồng thời mang lại sự mạnh mẽ và tiết kiệm nhiên liệu huyền thoại của Ford.

Năm ngày sau khi ra mắt công chúng, mẫu xe này đã lăn bánh khỏi dây chuyền lắp ráp ở Louisville, Kentucky và được chủ sở đầu tiên tại Hoa Kỳ tên là Larry Melone, một nhân viên của Ford cầm lái. Đó là sự khởi đầu của hành trình sản xuất kéo dài 29 năm và kéo dài ba thế hệ Ranger do Hoa Kỳ chế tạo.

Vào thời điểm đó, Ranger đã trở thành mẫu xe bán tải cỡ nhỏ bán chạy nhất tại Hoa Kỳ trong suốt 10 năm từ 1987 đến 1996. Ranger cũng tạo dựng được danh tiếng đáng nể trong giải đua địa hình SCORE, với 4 danh hiệu liên tiếp trong giai đoạn 1984-1987, góp phần vào thành công của Đội Rough Riders của Ford giai đoạn 1991-95.

1998: chiếc Ford Ranger toàn cầu

Ranger lần đầu tiên xuất hiện tại thị trường Châu Âu và Châu Á là vào năm 1998. Ranger thay thế cho Courier, cái tên đã từng là gương mặt đại diện của Ford trong khu vực suốt hơn 30 năm. Ranger được giới thiệu với ba kiểu cabin, hai tùy chọn chiều dài cơ sở và nhiều lựa chọn động cơ mạnh mẽ, hiệu quả. Đây là một trong những chiếc xe đầu tiên được chế tạo tại nhà máy AutoAlliance Thái Lan ở Rayong.

ford ranger da tien hoa nhu the nao

2005: Ranger Wildtrak xuất hiện

Phiên bản cao nhất của Ranger vào thời điểm đó là Wildtrak, mẫu xe giúp khách hàng thực hiện những công việc khó khan, đáp ứng các mục đích giải trí và thỏa mãn đam mê nhờ thiết kế bánh xe lớn hơn, thanh thể thao độc đáo, thanh ray ở thùng xe, thanh ray nóc và bậc lên xuống… Đến nay những tính năng này vẫn là trọng tâm trong thiết kế của Ranger Wildtrak.

2006: Ford Ranger Thế hệ Thứ hai

Với các đặc điểm thiết kế của dòng xe bán tải toàn cầu và hai tùy chọn động cơ diesel, Ranger đã thiết lập các tiêu chuẩn mới về độ hiệu quả và tin cậy. Vào thời điểm này, sản phẩm Courier đã không còn được duy trì ở Australia, đồng thời một bản nâng cấp vào năm 2009 cho Ranger đã giới thiệu thiết kế lưới tản nhiệt ba thanh mới và phiên bản thể thao Wildtrak cao cấp nhất đã lan rộng ra nhiều thị trường hơn.

2011: Ford Ranger Thế hệ Thứ ba

Triển lãm ô tô quốc tế Úc 2010 ở Sydney, Ranger thế hệ thứ ba đã chính thức ra mắt. Xe được thiết kế, chế tạo và phát triển tại Úc, thay thế hai biến thể riêng của khu vực bằng một chiếc xe bán tải cỡ trung dành cho toàn cầu. Được quảng cáo là chiếc xe bán tải cỡ trung mạnh mẽ nhất mà Ford từng chế tạo, chiếc bán tải hoàn toàn mới này đã được sản xuất tại Rayong, Thái Lan và Silverton, Nam Phi, đồng thời được phân phối tới hơn 180 quốc gia.

2015: Facelift cho Ranger Thế hệ Thứ ba

Với các nguyên tắc thiết kế động học mới mang tên Kinetic được Ford định hướng cho thiết kế của Ranger phiên bản nâng cấp. Nổi bật với lưới tản nhiệt một thanh hình bầu dục thay thế cho thiết kế ba thanh hình chữ nhật. Nội thất cũng được thiết kế lại với thiết kế bảng điều khiển trông cứng cáp hơn kết hợp với màn hình SYNC trung tâm. Ranger cũng giới thiệu những công nghệ lần đầu tiên xuất hiện trong phân khúc, bao gồm hỗ trợ giữ làn đường, kiểm soát hành trình thích ứng và hỗ trợ đỗ xe phía trước và sau.

2016: Ford Thái Lan

Nhà máy Sản xuất Ford Thái Lan (FTM), khai trương vào năm 2012, đã bắt đầu sản xuất Ranger mới để đáp ứng nhu cầu toàn cầu.

ford ranger da tien hoa nhu the nao

2018: Ranger Raptor ra đời

Ra mắt tại Thái Lan vào tháng 2 năm 2018 và được phát triển bởi Ford Performance tại Úc, Ranger Raptor đã nâng hiệu suất địa hình lên một tầm cao mới cho những thị trường không có F-150 Raptor. Với động cơ diesel bi-turbo 2.0 lít mạnh mẽ, hộp số tự động 10 cấp, hệ dẫn động bốn bánh, khung gầm được nâng cấp và hệ thống treo FOX được tinh chỉnh đặc biệt để phù hợp với việc đi địa hình, Ranger Raptor đã làm hài lòng các chủ sở hữu cũng như các phóng viên báo chí được trải nghiệm.

2019: Ranger trở lại Hoa Kỳ

Với vẻ bề ngoài tương tự như Ranger toàn cầu, mẫu xe của thị trường Hoa Kỳ có một số thay đổi trong thiết kế như tấm cản bằng thép gắn trên khung… để tuân thủ các quy định của Hoa Kỳ và giúp tăng khả năng chịu tải. Quá trình sản xuất của mẫu xe này bắt đầu vào ngày 29 tháng 10 năm 2018 tại Nhà máy lắp ráp Michigan ở Wayne, Michigan.

2021: Ranger Thế hệ Thứ tư ra mắt

Chính thức công bố vào tháng 11 năm 2021 với diện mạo hoàn toàn mới và cách tiếp cận thiết kế và phát triển tập trung vào khách hang. Ranger mới có nhiều tính năng công nghệ cao hơn, kết nối thông minh, khả năng vận hành vượt trội, khả năng chịu tải tốt hơn và linh hoạt hơn bao giờ hết. Dự án Ranger toàn cầu được dẫn dắt bởi nhóm thiết kế và kỹ thuật của Ford tại Úc, với sự hỗ trợ từ các nhóm phát triển sản phẩm và chuyên môn từ mạng lưới các kỹ sư và nhà thiết kế toàn cầu của Ford.

ford ranger da tien hoa nhu the nao

2022: Ranger Raptor Mới xuất hiện

Ngày 22 tháng 2 năm 2022, Ford đã tiết lộ biến thể hiệu suất cao nhất của Ranger – Ranger Raptor – được thiết kế với công nghệ thông minh hơn để kiểm soát các trang bị thế hệ mới cứng cáp hơn.

Cũng trong năm 2022, Ranger Raptor thống lĩnh giải Baja 1000 ở Mexico và sau đó quay trở lại Riverside, California. Đây là một trong những cuộc đua địa hình khắc nghiệt và nổi tiếng nhất thế giới. Và chiếc xe bán tải hiệu năng cao đã được Kelly Racing chuẩn bị cho cuộc đua ở Úc và được thử nghiệm và tinh chỉnh bởi Lovell Racing và Huseman Engineering ở Hoa Kỳ.

2023: Ranger tiếp tục phát triển

Tính đến nay, Ford đã giới thiệu nhiều phiên bản cải tiến mới như Hệ thống giá đỡ linh hoạt và Hỗ trợ đánh lái trên đường off-road… để giúp khách hàng Ranger sử dụng xe tải theo những cách mới thú vị hơn.

Có thể bạn quan tâm

Håkan Samuelsson trở lại ghế CEO Volvo, thay thế Jim Rowan

Håkan Samuelsson trở lại ghế CEO Volvo, thay thế Jim Rowan

Xe và phương tiện
Cựu lãnh đạo từng điều hành hãng xe Thụy Điển giai đoạn 2012-2022 quay trở lại vị trí cũ trong bối cảnh ngành công nghiệp ô tô toàn cầu đang trải qua giai đoạn đầy biến động.
Các nhà sản xuất ô tô châu Á lao đao trước

Các nhà sản xuất ô tô châu Á lao đao trước 'đòn đánh' thuế quan mới từ Nhà Trắng

Xe và phương tiện
Các nhà sản xuất ô tô hàng đầu châu Á đang phải đối mặt với thách thức nghiêm trọng sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump công bố mức thuế quan mới 25% đối với xe hơi nhập khẩu.
Honda ICON e: xe máy điện đầu tiên sản xuất tại Việt Nam

Honda ICON e: xe máy điện đầu tiên sản xuất tại Việt Nam

Xe và phương tiện
Honda ra mắt mẫu xe máy điện đầu tiên sản xuất trong nước tại Việt Nam, ICON e:, đánh dấu cột mốc quan trọng trong cuộc cách mạng giao thông bền vững tại Việt Nam.
Lô diện BMW 3 Series thế hệ mới tại Nürburgring

Lô diện BMW 3 Series thế hệ mới tại Nürburgring

Xe và phương tiện
BMW 3 Series thế hệ mới đã chính thức lộ diện tại đường đua Nürburgring, khẳng định cam kết của hãng xe Đức trong việc duy trì DNA thể thao đặc trưng.
Huyền thoại 911 tái xuất: khi "Entry-level

Huyền thoại 911 tái xuất: khi "Entry-level' không còn là khái niệm cơ bản

Xe và phương tiện
Khi phiên bản thấp nhất cũng có giá 8,87 tỷ đồng và sở hữu công nghệ từ những dòng đắt tiền hơn, Porsche 911 Carrera 992.2 facelift vừa ra mắt tại Hà Nội đã khẳng định: Trong thế giới Porsche, "entry-level" chỉ là khái niệm tương đối.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 24°C
sương mờ
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
32°C
TP Hồ Chí Minh

34°C

Cảm giác: 41°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
35°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 29°C
mây thưa
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
26°C
Hà Giang

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
20°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
31°C
Khánh Hòa

30°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
33°C
Nghệ An

28°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
30°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 31°C
mây rải rác
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
29°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
31°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ ba, 08/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 08/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 08/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 08/04/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 08/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 08/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 08/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 08/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
36°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
30°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15065 15328 15922
CAD 17613 17886 18514
CHF 29348 29719 30366
CNY 0 3358 3600
EUR 27642 27906 28949
GBP 32464 32848 33798
HKD 0 3188 3392
JPY 168 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14127 14717
SGD 18630 18907 19445
THB 665 728 783
USD (1,2) 25541 0 0
USD (5,10,20) 25579 0 0
USD (50,100) 25606 25640 25995
Cập nhật: 07/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,600 25,600 25,960
USD(1-2-5) 24,576 - -
USD(10-20) 24,576 - -
GBP 33,129 33,205 34,097
HKD 3,260 3,267 3,367
CHF 29,772 29,802 30,624
JPY 172.79 173.07 180.8
THB 693.3 727.8 779.88
AUD 15,822 15,846 16,277
CAD 18,004 18,029 18,519
SGD 18,951 19,029 19,635
SEK - 2,552 2,641
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,737 3,866
NOK - 2,405 2,489
CNY - 3,503 3,598
RUB - - -
NZD 14,389 14,479 14,904
KRW 15.73 17.38 18.68
EUR 27,898 27,943 29,138
TWD 706.37 - 855.21
MYR 5,433.85 - 6,135.73
SAR - 6,755.83 7,111.73
KWD - 81,527 86,695
XAU - - 101,900
Cập nhật: 07/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,590 25,600 25,940
EUR 27,949 28,061 29,186
GBP 33,098 33,231 34,202
HKD 3,247 3,260 3,368
CHF 29,543 29,662 30,566
JPY 172.17 172.86 180.26
AUD 15,825 15,889 16,411
SGD 18,965 19,041 19,585
THB 735 738 770
CAD 17,955 18,027 18,554
NZD 14,532 15,036
KRW 17.11 18.87
Cập nhật: 07/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25610 25610 25970
AUD 15638 15738 16306
CAD 17862 17962 18518
CHF 29743 29773 30660
CNY 0 3505.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27880 27980 28855
GBP 32979 33029 34142
HKD 0 3320 0
JPY 173.1 173.6 180.12
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14468 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18897 19027 19757
THB 0 698.8 0
TWD 0 770 0
XAU 9930000 9930000 10130000
XBJ 8800000 8800000 10130000
Cập nhật: 07/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,910
USD20 25,610 25,660 25,910
USD1 25,610 25,660 25,910
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 28,014 28,164 29,341
CAD 17,804 17,904 19,224
SGD 18,969 19,119 19,595
JPY 172.96 174.46 179.16
GBP 33,039 33,189 33,983
XAU 9,898,000 0 10,152,000
CNY 0 3,390 0
THB 0 734 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/04/2025 16:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 97,100 100,100
AVPL/SJC HCM 97,100 100,100
AVPL/SJC ĐN 97,100 100,100
Nguyên liệu 9999 - HN 96,500 99,200
Nguyên liệu 999 - HN 96,400 99,100
Cập nhật: 07/04/2025 16:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 97.500 100.100
TPHCM - SJC 97.100 100.100
Hà Nội - PNJ 97.500 100.100
Hà Nội - SJC 97.100 100.100
Đà Nẵng - PNJ 97.500 100.100
Đà Nẵng - SJC 97.100 100.100
Miền Tây - PNJ 97.500 100.100
Miền Tây - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.500 100.100
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.500
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.500 100.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.400 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.800 99.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.600 99.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.200 91.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.650 75.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.650 68.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.650 65.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.650 61.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.150 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.250 41.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.150 37.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.650 33.150
Cập nhật: 07/04/2025 16:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,630 ▲10K 10,030 ▼10K
Trang sức 99.9 9,620 ▲10K 10,020 ▼10K
NL 99.99 9,630 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,630 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,760 ▲10K 10,040 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,760 ▲10K 10,040 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,760 ▲10K 10,040 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 9,710 10,010
Miếng SJC Nghệ An 9,710 10,010
Miếng SJC Hà Nội 9,710 10,010
Cập nhật: 07/04/2025 16:45