Grab công bố mục tiêu giảm rác thải bao bì nhựa bằng 0

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo mục tiêu mới công bố của Grab, hướng tới bảo vệ môi trường mới, cùng với báo cáo Môi trường, Xã hội và Quản trị năm 2022, Grab vừa bổ sung vào mục tiêu môi trường hiện tại để đạt mức trung hòa carbon vào năm 2040.

Grab cũng đồng thời công bố những tác động tích cực mà công ty đã tạo ra trên các lĩnh vực tạo cơ hội sinh kế bền vững cho đối tác, phát triển nền tảng dịch vụ an toàn.

Được biết, báo cáo về Môi trường, Xã hội và Quản trị (ESG) năm 2022 vừa được Grab Holdings Limited (NASDAQ: GRAB) công bố nhằm ứng phó với tình trạng rác thải từ các loại bao bì tại Đông Nam Á. Theo đó, Grab cam kết sẽ cắt giảm rác thải từ các loại bao bì nhựa ra môi trường tự nhiên đạt mức bằng 0 vào năm 2040.

Chia sẻ về vấn đề này, bà Cheryl Goh, Giám đốc Tiếp thị và Phát triển Bền vững, Tập đoàn Grab, cho biết: “Chúng tôi nhận thấy rác thải từ các loại bao bì thực phẩm là các vật phẩm cố hữu không mong muốn luôn đi cùng với các nền tảng giao đồ ăn. Chính vì thế, thay đổi cần phải được diễn ra trên toàn bộ hệ thống của Grab để loại bỏ chúng. Chúng tôi cam kết sẽ chủ động tìm kiếm, phát triển những giải pháp mang tính toàn diện và bền vững. Để thực hiện được mục tiêu này, Grab sẽ xem xét cẩn trọng quy trình vận hành của mình, đồng thời làm việc chặt chẽ với các đối tác của hệ sinh thái Grab, từ các cơ quan chức năng, công ty sản xuất bao bì, công ty xử lý chất thải cho đến các đối tác cửa hàng và người dùng Grab.”

grab cong bo muc tieu giam rac thai bao bi nhua bang 0

Cụ thể, lộ trình này sẽ được chia làm 2 giai đoạn:

  • Trong giai đoạn đầu, Grab sẽ tập trung giảm thiểu việc đóng gói thực phẩm quá mức cần thiết và thay thế sản phẩm nhựa dùng một lần bằng nhựa dễ phân huỷ. Grab cũng sẽ tiếp tục phát triển các dịch vụ hậu cần ngược để thúc đẩy việc sử dụng những loại bao bì có thể tái chế và tái sử dụng. Từ năm 2019, Grab đã giới thiệu tính năng mới ngay trên ứng dụng, khuyến khích người dùng lựa chọn “không cần dụng cụ ăn uống nhựa" cho các đơn hàng GrabFood. Đến nay, Grab đã giảm thiểu được 23.800 tấn rác thải nhựa; trong đó, chỉ tính riêng năm 2022, đã có đến 898 triệu bộ dụng cụ ăn uống nhựa, tương đương với khoảng 8.088 tấn rác thải nhựa, giảm thải ra môi trường. Giai đoạn một sẽ kéo dài đến năm 2030, với mục tiêu giảm 30% lượng rác thải nhựa trong hệ sinh thái của Grab.
  • Giai đoạn hai sẽ tập trung vào việc phát triển những giải pháp dài hạn, có khả năng mở rộng để đóng góp vào nền kinh tế tuần hoàn, bao gồm tổ chức thu gom rác thải đúng cách và thúc đẩy sử dụng các loại bao bì có thể tái sử dụng… Những nỗ lực này sẽ hướng tới mục tiêu giúp Grab giảm thiểu rác thải từ các loại bao bì nhựa đạt mức bằng 0 vào năm 2040.

Báo cáo ESG 2022 cũng nêu bật những tác động tích cực mà công ty đã tạo ra được trên các lĩnh vực chính sau:

  • Tiếp tục mang đến thêm nhiều cơ hội thu nhập, giúp đối tác có nguồn sinh kế bền vững: Khoảng 30% đối tác tài xế Grab được khảo sát cho biết họ không có thu nhập trước khi tham gia Grab. Hiện tại, 72% đối tác tài xế đang có cơ hội thu nhập từ việc hoạt động nhiều hơn một dịch vụ trên nền tảng Grab. Grab cũng tiếp tục hỗ trợ chuyển đổi số cho các doanh nghiệp nhỏ, với 658.000 doanh nghiệp nhỏ đã mở cửa hàng trực tuyến trên nền tảng Grab trong năm 2022. Theo thống kê, doanh thu trung bình mỗi tháng của các doanh nghiệp trên nền tảng Grab tăng 26% chỉ sau một năm. Ngoài cơ hội thu nhập, Grab cũng tổ chức những chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng, với 1 triệu đối tác đã tham gia ít nhất 1 khóa học nâng cao kỹ năng do Grab cung cấp trong năm 2022. Tính tổng cộng, các đối tác của Grab đã có cơ hội thu nhập lên đến 10,6 tỷ USD thông qua nền tảng Grab trong năm 2022, tăng 19% so với năm 2021.
  • Tiếp tục ưu tiên duy trì một nền tảng an toàn và đáng tin cậy. Trong năm 2022 đã có 99,99% chuyến xe của Grab không gặp sự cố nào. Chỉ số an toàn của các chuyến đi do Grab cung cấp cao hơn gấp 5,5 lần so với tiêu chuẩn Chất lượng Dịch vụ (QoS) của Cơ quan Giao thông Đường bộ Singapore. Đồng thời, Grab cũng ra mắt nhiều tính năng an toàn mới trong năm 2022 như AudioProtect và QuietRide (chuyến xe yên lặng).
  • Tiếp tục đẩy mạnh nỗ lực hướng tới trung hòa carbon. Bằng cách sử dụng những phương tiện giao thông ít hoặc không phát thải ra môi trường và tối ưu hoá tính năng ghép đơn hàng, đi chung xe, Grab đã giảm thiểu được 48.000 tấn khí thải trong năm 2022. Tại Singapore, khoảng 50% hoạt động giao hàng của Grab được thực hiện bằng những phương tiện không phát khí thải. Hiện nay, trong tổng đội xe Grab đang cho thuê trên toàn khu vực Đông Nam Á, Grab đang có khoảng 13.000 phương tiện có lượng phát thải thấp. Riêng tại Indonesia nơi Grab đang là đơn vị vận hành đội xe điện lớn nhất, Grab đang có một đội xe máy gồm 100% là xe máy điện.

Toàn bộ báo cáo ESG của Grab xem tại đây

Có thể bạn quan tâm

Lễ hội truyền thống đền Kim Liên năm 2025

Lễ hội truyền thống đền Kim Liên năm 2025

Cuộc sống số
Ngày 13/4 (tức 16 tháng 3 Âm lịch), UBND phường Phương Liên - Trung Tự (quận Đống Đa, Hà Nội) long trọng tổ chức khai mạc Lễ hội truyền thống di tích quốc gia đặc biệt Thăng Long Tứ Trấn - đền Kim Liên.
Cảnh báo thuốc tránh thai đường uống gây huyết khối, liệt... ở nữ giới

Cảnh báo thuốc tránh thai đường uống gây huyết khối, liệt... ở nữ giới

Cuộc sống số
Các bác sĩ Bệnh viện Bạch Mai cảnh báo thuốc tránh thai tiềm ẩn những nguy cơ nghiêm trọng, đặc biệt là biến chứng huyết khối và đột quỵ.
Bắc Giang - Hành trình khám phá điểm đến xanh

Bắc Giang - Hành trình khám phá điểm đến xanh

Cuộc sống số
Trong khuôn khổ Hội chợ Du lịch Quốc tế Việt Nam (VITM) Hà Nội 2025, Sở VHTTDL tỉnh Bắc Giang đã tổ chức Hội nghị giới thiệu, xúc tiến điểm đến du lịch nhằm xây dựng hình ảnh du lịch tỉnh Bắc Giang thành một hành trình du lịch xanh.
12 đơn vị nghệ thuật tổ chức chuỗi chương trình đặc biệt mừng 50 năm thống nhất đất nước

12 đơn vị nghệ thuật tổ chức chuỗi chương trình đặc biệt mừng 50 năm thống nhất đất nước

Cuộc sống số
Hàng loạt vở diễn, hòa nhạc, chương trình nghệ thuật đặc sắc sẽ diễn ra trong tháng 4 và tháng 5, hướng đến kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Thượng tá, nhà thơ Nguyễn Văn Á ra mắt tập thơ và truyện ký về kháng chiến

Thượng tá, nhà thơ Nguyễn Văn Á ra mắt tập thơ và truyện ký về kháng chiến

Cuộc sống số
Tập thơ “Giọt sương bên cửa sổ” và tập truyện ký “Phía Nam sông Bến Hải” của Thượng tá, nhà thơ Nguyễn Văn Á là những trang viết đầy rung động của một cựu chiến binh đã có những tháng ngày cùng đồng đội chiến đấu kiên cường trên nhiều mặt trận để đất nước thống nhất, giang sơn thu về một mối.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

32°C

Cảm giác: 31°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
37°C
TP Hồ Chí Minh

34°C

Cảm giác: 41°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
36°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 29°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
26°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 29°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
32°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
38°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
37°C
Nghệ An

34°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
39°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
32°C
Quảng Bình

29°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
37°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 27°C
mây cụm
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
35°C
Hà Giang

33°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
37°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
38°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
35°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15903 16169 16752
CAD 18042 18317 18934
CHF 31130 31508 32171
CNY 0 3358 3600
EUR 28798 29066 30102
GBP 33546 33934 34879
HKD 0 3204 3407
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15009 15602
SGD 19151 19430 19963
THB 693 756 810
USD (1,2) 25610 0 0
USD (5,10,20) 25648 0 0
USD (50,100) 25676 25710 26055
Cập nhật: 16/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,680 25,680 26,040
USD(1-2-5) 24,653 - -
USD(10-20) 24,653 - -
GBP 33,814 33,905 34,815
HKD 3,274 3,284 3,384
CHF 31,139 31,236 32,120
JPY 177.57 177.89 185.88
THB 739.09 748.22 801.55
AUD 16,167 16,226 16,666
CAD 18,288 18,346 18,843
SGD 19,311 19,371 19,975
SEK - 2,580 2,671
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,858 3,991
NOK - 2,390 2,474
CNY - 3,492 3,587
RUB - - -
NZD 14,934 15,073 15,512
KRW 16.8 17.52 18.98
EUR 28,843 28,866 30,102
TWD 718.8 - 869.7
MYR 5,473.04 - 6,175.56
SAR - 6,775.68 7,132.32
KWD - 81,973 87,308
XAU - - 109,800
Cập nhật: 16/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,630 25,650 25,990
EUR 28,660 28,775 29,859
GBP 33,588 33,723 34,690
HKD 3,263 3,276 3,383
CHF 30,980 31,104 32,013
JPY 176.30 177.01 184.39
AUD 16,038 16,102 16,627
SGD 19,266 19,343 19,869
THB 752 755 788
CAD 18,183 18,256 18,765
NZD 14,978 15,484
KRW 17.25 19.02
Cập nhật: 16/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25685 25685 26045
AUD 16064 16164 16734
CAD 18205 18305 18856
CHF 31293 31323 32221
CNY 0 3494.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28883 28983 29856
GBP 33797 33847 34957
HKD 0 3320 0
JPY 178.5 179 185.51
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15089 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19276 19406 20138
THB 0 720.8 0
TWD 0 770 0
XAU 10900000 10900000 11300000
XBJ 9900000 9900000 11300000
Cập nhật: 16/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,690 25,740 26,000
USD20 25,690 25,740 26,000
USD1 25,690 25,740 26,000
AUD 16,111 16,261 17,334
EUR 29,028 29,178 30,353
CAD 18,150 18,250 19,569
SGD 19,352 19,502 20,035
JPY 178.45 179.95 184.61
GBP 33,890 34,040 34,927
XAU 10,848,000 0 11,102,000
CNY 0 3,379 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 14:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 110,900 ▲5400K 113,400 ▲5400K
AVPL/SJC HCM 110,900 ▲5400K 113,400 ▲5400K
AVPL/SJC ĐN 110,900 ▲5400K 113,400 ▲5400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▲670K 11,200 ▲640K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▲670K 11,190 ▲640K
Cập nhật: 16/04/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
TPHCM - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Hà Nội - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Đà Nẵng - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Miền Tây - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 108.000 ▲5200K
Giá vàng nữ trang - SJC 108.500 ▲3000K 111.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 108.000 ▲5200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 108.000 ▲5200K 110.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 107.800 ▲5000K 110.300 ▲5000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 107.690 ▲4990K 110.190 ▲4990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 107.020 ▲4960K 109.520 ▲4960K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 106.800 ▲4950K 109.300 ▲4950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.380 ▲3750K 82.880 ▲3750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.180 ▲2930K 64.680 ▲2930K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 43.540 ▲2080K 46.040 ▲2080K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 98.640 ▲4580K 101.140 ▲4580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.930 ▲3050K 67.430 ▲3050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.350 ▲3250K 71.850 ▲3250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.650 ▲3400K 75.150 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 39.010 ▲1870K 41.510 ▲1870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.050 ▲1650K 36.550 ▲1650K
Cập nhật: 16/04/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 10,660 ▲510K 11,090 ▲450K
Trang sức 99.9 10,650 ▲510K 11,080 ▲450K
NL 99.99 10,660 ▲510K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,660 ▲510K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,830 ▲510K 11,100 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,830 ▲510K 11,100 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,830 ▲510K 11,100 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,090 ▲540K 11,340 ▲540K
Miếng SJC Nghệ An 11,090 ▲540K 11,340 ▲540K
Miếng SJC Hà Nội 11,090 ▲540K 11,340 ▲540K
Cập nhật: 16/04/2025 14:00