Lạm phát vẫn được kiểm soát tốt theo mục tiêu

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Tại Hội thảo “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam 6 tháng đầu năm và dự báo cả năm 2024” do Viện Kinh tế - Tài chính (Học viện Tài chính) phối hợp với Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính tổ chức mới đây, các chuyên gia kinh tế cho rằng tác động của tăng lương tới lạm phát thời gian tới không nhiều. Tuy nhiên, cần thận trọng điều hành để CPI đảm bảo theo mục tiêu Quốc hội đề ra.

Áp lực lạm phát đang ở mức vừa phải

Phó Giám đốc Học viện Tài chính - PGS.TS. Nguyễn Mạnh Thiều cho biết, GDP 6 tháng đầu năm 2024 tăng 6,42%, thấp hơn tốc độ tăng 6,58% của cùng kỳ năm 2022 trong giai đoạn 2020-2024. CPI bình quân 6 tháng đầu năm 2024 tăng 4,08% so với cùng kỳ năm 2023; đây là mức tăng cao hơn của bình quân các năm 2015, 2016, 2018, 2019, 2021, 2022, 2023 và gần cao bằng mức tăng CPI bình quân của năm 2017, 2020.

Lạm phát cơ bản bình quân 6 tháng đầu năm 2024 tăng 2,75% so với cùng kỳ năm 2023, thấp hơn mức tăng CPI bình quân chung khá nhiều. Theo PGS.TS. Nguyễn Mạnh Thiều, có đươc kết quả như vậy trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới 6 tháng đầu năm 2024 tiếp tục gặp nhiều rủi ro, bất ổn, tác động tiêu cực đến tăng trưởng bền vững, là nhờ sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, kịp thời của Đảng, Quốc hội, Chính phủ.

lam phat van duoc kiem soat tot theo muc tieu

PGS, TS Nguyễn Mạnh Thiều, Phó Giám đốc Học viện Tài chính phát biểu khai mạc hội thảo.

TS. Nguyễn Đức Độ - Phó Viện trưởng Viện Kinh tế - Tài chính (Học viện Tài chính) cho biết, theo tốc độ tăng CPI trong 6 tháng đầu năm 2024, cho thấy áp lực lạm phát đang ở mức vừa phải. So với cuối năm 2023, CPI mới chỉ tăng 1,40%, tương đương trung bình khoảng 0,23%/tháng. Xét riêng trong quý II/2024, CPI chỉ tăng trung bình 0,1%/tháng. Đây là mức tăng vừa phải trong 5 năm gần đây.

Từ thực tế này, TS. Độ cho rằng, áp lực lạm phát trong năm 2024 không quá lớn. Hơn thế, việc tăng lương cơ sở từ ngày 1/7 cũng chỉ diễn ra chủ yếu trong khu vực công, có quy mô không lớn trong nền kinh tế (chưa đến 8%), nên các tác động từ việc tăng lương tới lạm phát thời gian tới sẽ không nhiều. “Về tổng thể, nếu không có các cuộc điều chỉnh giá dịch vụ quy mô lớn, lạm phát trung bình cả năm 2024 được dự báo sẽ xoay quanh mức 3,4%” – TS. Độ nhận định.

Cùng quan điểm, PGS.TS. Nguyễn Bá Minh – Học viện Tài chính cho rằng, 6 tháng cuối năm 2024, lạm phát sẽ có xu hướng giảm dần do lạm phát toàn cầu có dấu hiệu hạ nhiệt; đồng thời Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng nỗ lực hạ nhiệt mặt bằng lãi suất. Cũng theo PGS.TS. Nguyễn Bá Minh, áp lực lạm phát trong năm 2024 có thể đến từ việc Nhà nước điều chỉnh lương cơ bản, tăng giá dịch vụ y tế, giáo dục, giá điện theo lộ trình. Tuy nhiên, nếu việc điều chỉnh giá được thực hiện trong nửa cuối năm 2024 với mức điều chỉnh không quá lớn, CPI bình quân năm 2024 so với năm 2023 nhiều khả năng sẽ duy trì ở mức 4,2 - 4,5% dưới chỉ tiêu Quốc hội đề ra hoàn toàn khả thi.

Trong khi đó, theo đại diện Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính, việc điều chỉnh tăng lương cơ sở tác động đến CPI đã được Ban Chỉ đạo điều hành giá chú trọng, việc thực hiện điều hành giá sẽ được thực hiện trên cơ sở tuân thủ kịch bản nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. “Lạm phát vẫn được kiểm soát tốt theo mục tiêu. Chính phủ và các Bộ, ngành đã quản lý, điều hành giá đúng hướng trên cơ sở kinh nghiệm kiểm soát lạm phát qua các năm. Cùng với đó, sự nỗ lực vào cuộc của Chính phủ, doanh nghiệp, người dân khiến nguồn cung nhiều hàng hóa thiết yếu được đảm bảo, giúp ổn định mặt bằng giá” - đại diện Cục Quản lý giá chia sẻ.

Giám sát chặt chẽ biến động thị trường

Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính dự báo, áp lực lạm phát trong nửa cuối năm 2024 rõ nét và mạnh hơn so với nửa đầu năm. Điều này là do thực hiện lộ trình giá thị trường, tính đúng tính đủ chi phí trong giá các hàng hóa dịch vụ do Nhà nước định giá. Giá mặt hàng năng lượng biến động khó lường, chính sách cải cách tiền lương từ 1/7 cũng làm tăng áp lực lạm phát.Để khắc phục điều này, theo Cục Quản lý giá, cần giám sát chặt chẽ biến động giá cả thị trường, các mặt hàng vẫn có biến động tăng giá để tham mưu chính sách, kịch bản điều hành giá phù hợp, linh hoạt, kịp thời. Giám sát chặt chẽ những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu có tác động lớn tới mặt bằng giá; điều hành chính sách tiền tệ theo mục tiêu đề ra. Phối hợp với chính sách tài khóa và các chính sách khác để góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.

Đại diện Cục Quản lý giá cũng đồng thời kiến nghị các Bộ, ngành, địa phương cần chủ động chuẩn bị tốt phương án điều hành giá các mặt hàng Nhà nước định giá. Bên cạnh đó, đánh giá kỹ tác động để thực hiện điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định mức độ điều chỉnh phù hợp với diễn biến, mặt bằng giá thị trường.

lam phat van duoc kiem soat tot theo muc tieu

Hội thảo khoa học với chủ đề "Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam 6 tháng đầu năm và dự báo cả năm 2024".

Về vấn đề này, PGS,TS. Vũ Duy Nguyên - Viện trưởng Viện Kinh tế - Tài chính đưa ra 2 lịch bản dự báo, lạm vẫn được kiểm soát ở mức dưới 4%.

  • Kịch bản 1, CPI bình quân ở mức 3,95% (+0,25%) với giả định mục tiêu tăng trưởng GDP đạt từ 6 - 6,5% và không có sự biến động bất thường về địa chính trị và giá dầu trên thế giới.
  • Kịch bản 2, CPI bình quân ở khoảng 3,95% (-0,25%) với giả định mục tiêu tăng trưởng GDP không đạt 6% và không có sự biến động bất thường về địa chính trị và giá dầu trên thế giới.

Dù vậy, theo PGS,TS. Vũ Duy Nguyên, cần tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ lỏng, Ngân hàng Nhà nước duy trì lãi suất thấp và mở rộng tín dụng có kiểm soát. Kiểm soát chặt chẽ, giải ngân tín dụng đúng mục đích và hiệu quả khi sử dụng vốn vào sản xuất, tiêu dùng. Qua đó, nhằm đảm bảo sản lượng tổng cung, hiệu quả kinh doanh và gia tăng tổng cầu qua tiêu dùng cá nhân.

Bình ổn thị trường vàng, thị trường ngoại hối và giá trị đồng tiền trong bối cảnh Chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ nới lỏng, đi ngược với xu hướng chính sách các nước trên thế giới. Đồng thời, chuẩn bị trước kịch bản ứng phó hiệu quả khả năng ngân hàng trung ương các nước lớn có chính sách hạ lãi suất. Thực hiện hiệu quả và linh hoạt vai trò điều tiết, bình ổn giá các mặt hàng Nhà nước quản lý.

Nhiều ý kiến khác cũng có chung nhận định, cần điều hành thận trọng, có lộ trình phù hợp điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ Nhà nước quản lý (đặc biệt là giá điện, dịch vụ y tế, giáo dục), tránh hiện tượng cộng hưởng giá. Cùng với đó, các Bộ, ngành, địa phương trong lĩnh vực của mình điều phối không để tăng giá, đáp ứng nhu cầu hàng hóa, đặc biệt là các hàng hóa thiết yếu, tác động lớn đến CPI. Đảm bảo cung ứng, lưu thông phân phối đầy đủ, kịp thời không để thiếu hàng, gián đoạn nguồn hàng, làm tăng giá đột biến.

Có thể bạn quan tâm

Xuất khẩu của Nhật Bản trong tháng 8 giảm ít hơn so với dự báo

Xuất khẩu của Nhật Bản trong tháng 8 giảm ít hơn so với dự báo

Thị trường
Xuất khẩu của Nhật Bản trong tháng 8 giảm ít hơn so với dự báo, khi các chuyến hàng đến châu Á - thị trường thương mại lớn nhất của nước này đã cho thấy tín hiệu phục hồi. Tuy vậy, tổng kim ngạch vẫn ghi nhận mức âm tháng thứ tư liên tiếp, phản ánh những thách thức mà nền kinh tế lớn thứ tư thế giới đang phải đối mặt.
Giá bạc hôm nay 17/9/2025: Duy trì đà tăng từ 18.000-23.000 đồng/lượng

Giá bạc hôm nay 17/9/2025: Duy trì đà tăng từ 18.000-23.000 đồng/lượng

Thị trường
Thị trường bạc trong nước hôm nay ghi nhận đà tăng từ 18.000-23.000 đồng/lượng. Xu hướng này diễn ra trong bối cảnh giá bạc thế giới tiếp tục duy trì ở mức cao nhất trong vòng 14 năm
Giá vàng hôm nay 17/9/2025: Vàng trong nước tăng mạnh, thế giới chạm đỉnh 3.703 USD/ounce

Giá vàng hôm nay 17/9/2025: Vàng trong nước tăng mạnh, thế giới chạm đỉnh 3.703 USD/ounce

Thị trường
Thị trường vàng trong nước hôm nay 17/9 tăng giá mạnh, các doanh nghiệp kinh doanh vàng đồng loạt điều chỉnh tăng giá từ 1,2-2,3 triệu đồng/lượng, trong khi giá vàng thế giới chạm đỉnh 3.703 USD/ounce.
Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng làm việc với Sở Giao dịch chứng khoán London và FTSE Russell

Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng làm việc với Sở Giao dịch chứng khoán London và FTSE Russell

Kinh tế số
Sáng này 15/9/2025 (theo giờ địa phương), tại London, Vương quốc Anh, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng cùng Đoàn công tác của Bộ Tài chính đã có cuộc làm việc với Sở Giao dịch Chứng khoán London.
Giá bạc hôm nay 15/9/2025 giữ nguyên so với phiên trước đó

Giá bạc hôm nay 15/9/2025 giữ nguyên so với phiên trước đó

Thị trường
Giá bạc trong nước ngày 15/9 duy trì sự ổn định tương đối so với các kim loại quý khác. Tại Tập đoàn Vàng bạc Đá quý Phú Quý, giá bạc được niêm yết ở mức 1.617.000 đồng/lượng (mua vào) và 1.667.000 đồng/lượng (bán ra), giữ nguyên so với phiên trước đó.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
25°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
29°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
25°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
26°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
28°C
Hà Giang

32°C

Cảm giác: 36°C
mây thưa
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 32°C
mưa vừa
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 35°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
32°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
29°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17003 17274 17853
CAD 18614 18891 19502
CHF 32772 33157 33790
CNY 0 3470 3830
EUR 30536 30811 31834
GBP 35132 35526 36460
HKD 0 3260 3462
JPY 172 176 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15328 15917
SGD 20088 20370 20895
THB 746 809 862
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26208 26445
Cập nhật: 18/09/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,185 26,185 26,445
USD(1-2-5) 25,138 - -
USD(10-20) 25,138 - -
EUR 30,779 30,804 31,917
JPY 176.5 176.82 183.54
GBP 35,552 35,648 36,393
AUD 17,269 17,331 17,748
CAD 18,859 18,920 19,386
CHF 33,078 33,181 33,882
SGD 20,275 20,338 20,929
CNY - 3,675 3,773
HKD 3,337 3,347 3,435
KRW 17.64 18.4 19.79
THB 792.93 802.72 855.18
NZD 15,324 15,466 15,852
SEK - 2,793 2,878
DKK - 4,112 4,237
NOK - 2,643 2,725
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.34 - 6,613.9
TWD 793.55 - 956.28
SAR - 6,924.02 7,259.31
KWD - 84,229 89,319
Cập nhật: 18/09/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,200 26,205 26,445
EUR 30,560 30,683 31,784
GBP 35,281 35,423 36,380
HKD 3,326 3,339 3,442
CHF 32,818 32,950 33,859
JPY 175.33 176.03 183.29
AUD 17,188 17,257 17,785
SGD 20,272 20,353 20,882
THB 806 809 844
CAD 18,811 18,887 19,390
NZD 15,346 15,835
KRW 18.28 20.04
Cập nhật: 18/09/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26180 26180 26445
AUD 17140 17240 17808
CAD 18772 18872 19428
CHF 32984 33014 33901
CNY 0 3672.1 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30784 30884 31659
GBP 35379 35429 36539
HKD 0 3385 0
JPY 175.69 176.69 183.23
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15389 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20215 20345 21073
THB 0 772.1 0
TWD 0 860 0
XAU 12800000 12800000 13200000
XBJ 11000000 11000000 13200000
Cập nhật: 18/09/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,195 26,245 26,445
USD20 26,195 26,245 26,445
USD1 26,195 26,245 26,445
AUD 17,222 17,322 18,434
EUR 30,840 30,840 32,157
CAD 18,733 18,833 20,146
SGD 20,307 20,457 20,917
JPY 176.19 177.69 182.28
GBP 35,488 35,638 36,415
XAU 13,028,000 0 13,232,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 808 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/09/2025 10:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 130,000 ▼300K 132,000 ▼300K
AVPL/SJC HCM 130,000 ▼300K 132,000 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 130,000 ▼300K 132,000 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,800 ▼100K 12,000 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,790 ▼100K 11,990 ▼100K
Cập nhật: 18/09/2025 10:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,800 129,800
Hà Nội - PNJ 126,800 129,800
Đà Nẵng - PNJ 126,800 129,800
Miền Tây - PNJ 126,800 129,800
Tây Nguyên - PNJ 126,800 129,800
Đông Nam Bộ - PNJ 126,800 129,800
Cập nhật: 18/09/2025 10:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,400 ▼20K 12,900 ▼20K
Trang sức 99.9 12,390 ▼20K 12,890 ▼20K
NL 99.99 11,900 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,660 ▼20K 12,960 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,660 ▼20K 12,960 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,660 ▼20K 12,960 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 13,000 ▼30K 13,200 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 13,000 ▼30K 13,200 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 13,000 ▼30K 13,200 ▼30K
Cập nhật: 18/09/2025 10:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 130 ▼1173K 13,202 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 130 ▼1173K 13,203 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,263 ▼3K 129 ▼1164K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,263 ▼3K 1,291 ▼3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,235 ▼3K 1,265 ▼3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 120,248 ▼297K 125,248 ▼297K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 87,534 ▲78758K 95,034 ▲85508K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 78,679 ▼204K 86,179 ▼204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 69,823 ▼183K 77,323 ▼183K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,407 ▼175K 73,907 ▼175K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,406 ▼125K 52,906 ▼125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 130 ▼1173K 132 ▼1191K
Cập nhật: 18/09/2025 10:45