Laptop siêu chiến binh

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sức mạnh của những cỗ máy chiến game AAA thường đòi hỏi một cấu hình khủng, hiệu năng cao để có thể tính toán mô phỏng cơ khí, kĩ thuật, thiết kế 3D, xử lí trí tuệ nhân tạo (AI)…

Những ứng dụng này đều rất nặng nề, ngốn nhiều tài nguyên và yêu cầu cực kì khắt khe về độ ổn định. Điều đó cũng đòi hỏi người dùng phải có lựa chọn phù hợp mới có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng này. Nhờ vào những bước tiến vượt bậc về phần cứng trong những năm qua, các mẫu laptop dòng DTR (Desktop Replacement – thay thế cho máy để bàn) đã có thể bắt kịp về mặt sức mạnh trong khi cung cấp tính di động cao hơn nhiều.

laptop sieu chien binh

Với sức mạnh thuộc vào hàng ‘đỉnh cao’ trong thế giới laptop, các mẫu máy này không thể có mức giá rẻ. Nhưng ngay cả khi có hầu bao rủng rỉnh, việc chọn một chiếc máy phù hợp cũng không dễ dàng chút nào, bởi mỗi nhà sản xuất đều trang bị vô vàn tính năng cho những chiếc laptop cao cấp như thế này, và người dùng thường khá khó khăn trong việc phải đưa ra lựa chọn.

Với MSI - thương hiệu hàng đầu trên thị trường laptop gaming hiệu năng cao - thì sự lựa chọn này đơn giản hơn rất nhiều. Việc ra mắt các dòng máy Raider GE và Vector GP ngay từ đầu đã được xác định là có thể đáp ứng được cả những người dùng khó tính nhất.

Chính vì thế cái tên Raider GE và Vector GP đã trở nên khá quen thuộc.

Raider GE là cái tên mà các fan của laptop gaming, trở thành một biểu tượng về sức mạnh và tính năng cao cấp cho các game thủ. Phiên bản 2023 mới nhất của dòng Raider (ví dụ như Raider GE78HX) tiếp tục kế thừa truyền thống này, với một diện mạo hoàn toàn mới, ‘chỉ nhìn thôi đã thấy đã.’

Thân hình đen nhám, các đường bo cong vừa lịch lãm, vừa giúp Raider GE78HX không quá nổi bật nhưng chỉ cần mở lắp máy ra, một chiếc laptop gaming thực thụ hiện diện. Dải đèn Matrix ấn tượng chạy dọc cạnh trước của máy, đèn RGB trên logo và bàn phím Steelseries đèn nền per-key RGB, chủ nhân của máy có vô vàn cách để tùy biến theo ý thích. MSI cũng thể hiện sự thấu hiểu của mình về dòng máy DTR, khi trang bị hệ thống cổng kết nối siêu đa dạng và dàn trải đều ra cả 3 cạnh của máy, giúp bàn làm việc của người dùng gọn gàng hơn.

Raider GE78HX là ví dụ tiêu biểu cho dòng Raider GE series sở hữu màn hình 17inch chất lượng cực cao, độ phân giải QHD+ (2560x1600) cùng tần số quét lên tới 240Hz. Với kích thước lớn, hình ảnh sắc nét và hiển thị chuyển động siêu mượt, trải nghiệm chơi game trên chiếc máy này không chê vào đâu được. Việc phục vụ cho giải trí với tỉ lệ 16:10 (cho không gian hiển thị rộng hơn) và độ phủ màu 100% DCI-P3 cũng giúp màn hình này đáp ứng tốt cho nhu cầu làm việc chuyên nghiệp. Việc hỗ trợ đầy đủ công nghệ sinh trắc học (đầu đọc vân tay và webcam nhận diện gương mặt với Windows Hello) cũng cho thấy Raider GE78HX nhắm tới những người dùng chuyên nghiệp.

laptop sieu chien binh

Nhưng có lẽ điểm nổi bật nhất của một chiếc Raider này chính là hiệu năng vô song. Máy được trang bị những linh kiện phần cứng mạnh nhất và mới nhất với vi xử lí Intel Core i9-13950HX 24 nhân và 32 luồng, xung nhịp đơn nhân cao nhất lên tới 5.5GHz, hoàn toàn không thua kém gì trước những người anh trên desktop của mình. Card đồ họa Nvidia RTX 4080 gây ấn tượng nhờ kiến trúc Ada Lovelace hiệu suất cao, cùng các tính năng AI cao cấp, giúp đem lại hiệu ứng ray tracing siêu chân thực và công nghệ DLSS3 độc quyền.

Tuy nhiên, sự khác biệt của Raider GE78HX so với các đối thủ còn ở cấu hình và giá bán. Rất nhiều công nghệ độc quyền của MSI đã giúp phát huy hết sức mạnh của cấu hình cực “khủng” đó. Như công nghệ Overboost Ultra giúp tổng công suất của CPU và GPU khi tải nặng đạt 250W, cao nhất trên thị trường hiện nay và giúp đảm bảo hiệu năng trong game luôn ở mức cao nhất.

Hệ thống tản nhiệt Cooler Boost 5 cũng được cải tiến với thiết kế ống dẫn nhiệt chung, giúp tối ưu khả năng làm mát và độ ổn định của hệ thống. Các thành phần khác cũng thuộc vào hàng top như (64GB RAM DDR5, 4TB SSD PCIe gen 4 và có hỗ trợ gen 5, pin dung lượng 99.9Whr cao nhất hiện tại). Raider GE78HX thực sự là chiếc laptop tối thượng cho game và tác vụ chuyên nghiệp, đủ sức đánh bại cả những mẫu laptop 18” hàng đầu khác.

laptop sieu chien binh

Xem thêm video [TẠI ĐÂY]

Khác với người anh em ‘đắt giá’ của mình, dòng máy Vector GP lại tập trung vào giá trị cốt lõi chính là hiệu năng. Được thừa hưởng rất nhiều về mặt thiết kế của các mẫu Raider GE, nhưng Vector GP trông có vẻ chân phương và giản dị hơn. Không còn đèn RGB lấp lánh ở trên nắp máy hay cạnh trước, không còn các chi tiết trang trí màu vàng kim, mẫu laptop này thể hiện sự cứng cáp như một chiếc xe tăng, dễ dàng nghiền nát mọi ứng dụng nặng nề nhất hiện nay.

Phiên bản mới nhất Vector GP78HX gần như không kém cạnh về mặt cấu hình so chiếc Raider GE78HX kể trên. Cũng được trang bị công nghệ Overboost Ultra giúp các game thủ tự tin chơi mượt mọi tựa game nặng nhất hiện nay ở mức thiết lập hình ảnh cao nhất. Người dùng chuyên nghiệp sử dụng Vector GP78HX không chỉ có được lựa chọn mức giá tốt, mà còn sở hữu thêm mẫu card đồ họa laptop mạnh nhất hiện nay RTX 4090, với kiến trúc mới có hiệu suất cao, số lượng nhân CUDA nhiều, bộ nhớ đồ họa lên tới 16GB VRAM. Kết hợp với tính năng độc quyền và hệ thống tản nhiệt xuất sắc, RTX 4090 trên Vector GP78HX luôn duy trì được công suất tối đa 175W, mang lại hiệu suất tính toán tuyệt hảo.

laptop sieu chien binh

Nếu vẫn muốn hiệu năng cao mà máy gọn gàng hơn thì Vector GP68HX sẽ là lựa chọn lí tưởng. Màn hình 16inch, cổng Thunderbolt 4 trên máy không chỉ mang lại tốc độ truyền dữ liệu cao nhất hiện nay, hỗ trợ xuất hình ảnh mà còn cho phép sạc chuẩn Power Delivery với công suất tối đa 100W. Người dùng có thể sử dụng với những cục sạc nhỏ gọn hơn nếu không có nhu cầu chạy tác vụ quá nặng, giúp gia tăng tính cơ động (vốn là khuyết điểm của các mẫu máy laptop DTR).

Đặc biệt, máy sở hữu card đồ họa RTX 4080 mạnh mẽ nhưng lại có mức giá chỉ ngang bằng các mẫu laptop trang bị RTX 4070 khác. Xét về mặt hiệu năng trên giá thành, khó có thể tìm thấy chiếc máy nào hấp dẫn hơn Vector GP68HX.

laptop sieu chien binh

Xem thêm video [TẠI ĐÂY]

Đáng chú ý, khi mua máy trong dịp nghỉ lễ cuối năm này, các bạn sẽ được hưởng ưu đãi giảm giá và quà tặng cực kì hấp dẫn.

Theo đó, Raider GE78HX 13VH (076VN) hiện có giá 107.990.000 VNĐ so với giá gốc 118.990.000 VNĐ.

Vector GP78HX 13VI (476VN) có giá 89.990.000 VNĐ và Vector GP68HX 13VH (252VN) có giá 61.990.000 VNĐ

Có thể bạn quan tâm

HUAWEI Pura 80 Series thu hút sự chú ý tại triển lãm XMAGE APAC

HUAWEI Pura 80 Series thu hút sự chú ý tại triển lãm XMAGE APAC

Điện tử tiêu dùng
Tại sự kiện giới thiệu sản phẩm Sáng tạo Huawei khu vực APAC với chủ đề “Fashion Next”, Huawei, HUAWEI Pura 80 Series gần như trở thành tâm điểm bên cạnh các sản phẩm khác như HUAWEI MatePad 11.5 inch.
Các hãng điện thoại Android đang biến AI thành

Các hãng điện thoại Android đang biến AI thành 'phần mềm rác' mới?

Mobile
Samsung, OnePlus và loạt hãng Android đua nhau tích hợp AI riêng, nhưng liệu đây có phải cách tạo khác biệt hiệu quả hay đang biến AI thành 'phần mềm rác' mới?
iPhone màn hình gập có thể sẽ ra mắt năm 2026, giá dự kiến tới 2.500 USD

iPhone màn hình gập có thể sẽ ra mắt năm 2026, giá dự kiến tới 2.500 USD

Điện tử tiêu dùng
Apple có thể sẽ ra mắt iPhone màn hình gập năm 2026 với giá dự kiến 1.800-2.500 USD, hợp tác Samsung Display phát triển công nghệ chống nếp gấp.
Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ

Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ

Mobile
Nhằm mang đến cảm hứng cho các nhà làm phim độc lập và ê-kíp nhỏ tại Việt Nam chinh phục mọi giới hạn sáng tạo, Sony ra mắt máy quay Sony Cinema Line FX2.
Garmin Venu X1: đồng hồ thông minh GPS siêu mỏng chính thức lộ diện

Garmin Venu X1: đồng hồ thông minh GPS siêu mỏng chính thức lộ diện

Mobile
Được định hình với xu hướng siêu mỏng, màn hình AMOLED 2inch ấn tượng, cùng loạt tính năng thời thượng như loa ngoài, micro và đèn LED tích hợp, Garmin Venu X1 sẽ trở thành lựa chọn mới cho những người yêu công nghệ và có gu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

36°C

Cảm giác: 43°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
38°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
35°C
Đà Nẵng

34°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
29°C
Hải Phòng

35°C

Cảm giác: 42°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
26°C
Khánh Hòa

34°C

Cảm giác: 41°C
mây cụm
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
39°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
38°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
40°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
37°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
40°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
37°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
38°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
37°C
Nghệ An

35°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
24°C
Phan Thiết

32°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
31°C
Quảng Bình

31°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
31°C
Thừa Thiên Huế

36°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
33°C
Hà Giang

35°C

Cảm giác: 42°C
mây cụm
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 05/08/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 05/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 06/08/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 06/08/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 06/08/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 07/08/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 07/08/2025 06:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16438 16706 17293
CAD 18468 18745 19371
CHF 31936 32317 32976
CNY 0 3570 3690
EUR 29720 29992 31034
GBP 33990 34380 35325
HKD 0 3207 3410
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15192 15780
SGD 19789 20071 20602
THB 722 785 839
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26390
Cập nhật: 02/08/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,030 26,030 26,390
USD(1-2-5) 24,989 - -
USD(10-20) 24,989 - -
GBP 34,203 34,295 35,157
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,851 31,950 32,748
JPY 170.97 171.28 178.49
THB 761.95 771.36 825.2
AUD 16,596 16,656 17,122
CAD 18,599 18,659 19,193
SGD 19,825 19,886 20,550
SEK - 2,635 2,726
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,950 4,085
NOK - 2,496 2,583
CNY - 3,588 3,685
RUB - - -
NZD 15,074 15,214 15,654
KRW 17.24 17.98 19.41
EUR 29,551 29,574 30,762
TWD 790.05 - 956.39
MYR 5,727.8 - 6,459.09
SAR - 6,870.41 7,230.69
KWD - 83,348 88,641
XAU - - -
Cập nhật: 02/08/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,020 26,360
EUR 29,331 29,449 30,567
GBP 33,972 34,108 35,089
HKD 3,271 3,284 3,390
CHF 31,642 31,769 32,662
JPY 169.85 170.53 177.65
AUD 16,523 16,589 17,127
SGD 19,838 19,918 20,457
THB 778 781 816
CAD 18,581 18,656 19,174
NZD 15,174 15,678
KRW 17.96 19.68
Cập nhật: 02/08/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26390
AUD 16479 16579 17150
CAD 18536 18636 19187
CHF 31716 31746 32632
CNY 0 3599.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29550 29650 30423
GBP 33977 34027 35137
HKD 0 3330 0
JPY 170.65 171.65 178.2
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15164 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19794 19924 20656
THB 0 742.1 0
TWD 0 885 0
XAU 11800000 11800000 12200000
XBJ 10600000 10600000 12200000
Cập nhật: 02/08/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,335
USD20 26,030 26,080 26,335
USD1 26,030 26,080 26,335
AUD 16,518 16,668 17,736
EUR 29,573 29,723 30,901
CAD 18,482 18,582 19,897
SGD 19,874 20,024 20,589
JPY 171.12 172.62 177.27
GBP 34,035 34,185 35,515
XAU 11,988,000 0 12,142,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/08/2025 14:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 121,500 ▲1600K 123,500 ▲2100K
AVPL/SJC HCM 121,500 ▲1600K 123,500 ▲2100K
AVPL/SJC ĐN 121,500 ▲1600K 123,500 ▲2100K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲100K 11,050 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲100K 11,040 ▲100K
Cập nhật: 02/08/2025 14:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 117,000 ▲1900K 119,500 ▲1400K
Hà Nội - PNJ 117,000 ▲1900K 119,500 ▲1400K
Đà Nẵng - PNJ 117,000 ▲1900K 119,500 ▲1400K
Miền Tây - PNJ 117,000 ▲1900K 119,500 ▲1400K
Tây Nguyên - PNJ 117,000 ▲1900K 119,500 ▲1400K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 ▲1900K 119,500 ▲1400K
Cập nhật: 02/08/2025 14:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,420 ▲130K 11,870 ▲130K
Trang sức 99.9 11,410 ▲130K 11,860 ▲130K
NL 99.99 10,880 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,880 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 ▲130K 11,930 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 ▲130K 11,930 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 ▲130K 11,930 ▲130K
Miếng SJC Thái Bình 12,150 ▲160K 12,350 ▲210K
Miếng SJC Nghệ An 12,150 ▲160K 12,350 ▲210K
Miếng SJC Hà Nội 12,150 ▲160K 12,350 ▲210K
Cập nhật: 02/08/2025 14:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,215 ▲16K 12,352 ▲210K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,215 ▲16K 12,353 ▲210K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,165 ▲19K 119 ▼1052K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,165 ▲19K 1,191 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,165 ▲19K 1,184 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,728 ▲1881K 117,228 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,059 ▲1425K 88,959 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 7,377 ▼65101K 8,067 ▼71311K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,481 ▲1159K 72,381 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,284 ▲1108K 69,184 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,628 ▲793K 49,528 ▲793K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,215 ▲16K 1,235 ▲21K
Cập nhật: 02/08/2025 14:45