Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Nhằm mang đến cảm hứng cho các nhà làm phim độc lập và ê-kíp nhỏ tại Việt Nam chinh phục mọi giới hạn sáng tạo, Sony ra mắt máy quay Sony Cinema Line FX2.
Sony mở bán sớm máy ảnh vlog ZV-E10 II Sony ra mắt dòng TV BRAVIA 2025 hoàn toàn mới Sony ra mắt máy làm mát và sưởi ấm thế hệ mới
Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ
Sony Cinema Line FX2 là máy quay nhỏ gọn, mạnh mẽ và mới nhất thuộc dòng Cinema Line

Theo đó, Cinema Line FX2 được phát triển dựa trên những phản hồi thực tiễn từ cộng đồng sáng tạo, chính vì thế đây sẽ là công cụ lý tưởng dành cho các nhà làm phim độc lập, ê-kíp sản xuất nhỏ và những người sáng tạo nội dung chuyên nghiệp, giúp biến tầm nhìn nghệ thuật thành hiện thực, từ những câu chuyện đậm chất Việt đến các dự án mang tầm vóc quốc tế.

Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ
FX2 được trang bị cảm biến full-frame Exmor R™

Theo Sony, FX2 được trang bị cảm biến full-frame Exmor R™ chiếu sáng sau với độ phân giải hiệu dụng 33.0 MP, mang đến hình ảnh sắc nét, hiệu ứng bokeh mượt mà, đặc trưng của dòng Cinema Line. Với dải tương phản rộng lên tới 15+ stops khi sử dụng S-Log3, FX2 tái hiện chi tiết rõ ràng ở cả vùng sáng và vùng tối, phù hợp cho các cảnh quay có độ chênh sáng cao, đảm bảo chất lượng hình ảnh vượt trội trong mọi điều kiện ánh sáng.

Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ
Máy cũng được hỗ trợ Dual Base ISO ở mức 800 và 4000 cho chế độ S-Log3, giúp tối ưu chất lượng hình ảnh trong nhiều điều kiện ánh sáng khác nhau

Máy cũng được hỗ trợ Dual Base ISO ở mức 800 và 4000 cho chế độ S-Log3, giúp tối ưu chất lượng hình ảnh trong nhiều điều kiện ánh sáng khác nhau. ISO có thể mở rộng lên đến 102400 khi quay video, lý tưởng cho những môi trường ánh sáng yếu hoặc cảnh quay ban đêm. FX2 hỗ trợ đa dạng định dạng ghi hình chuyên nghiệp, bao gồm 4:2:2 10-bit All-Intra và XAVC S-I DCI 4K ở tốc độ 24.00p, đáp ứng tốt nhu cầu hậu kỳ linh hoạt.

Nếu cần quay liên tục được nâng cao đáng kể nhờ hệ thống làm mát tích hợp, cho phép ghi hình đến 13 giờ ở chuẩn 4K 60p. FX2 cũng hỗ trợ quay chuyển động chậm với tốc độ lên đến 60 fps ở 4K (tương đương hiệu ứng slow-motion 2.5x) và 120 fps ở Full HD (slow-motion 5x), mang lại độ linh hoạt cao cho các nhà làm phim trong việc xử lý chuyển động.

Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ
FX2 có đến 3 chế độ quay chuyên dụng là: Cine EI, Cine EI Quick và Flexible ISO

FX2 có đến 3 chế độ quay chuyên dụng là: Cine EI, Cine EI Quick và Flexible ISO, giúp tối ưu hóa quy trình làm việc theo từng dự án. Ngoài ra, người dùng có thể nhập tối đa 16 LUT tùy chỉnh để xem trước màu trực tiếp trên máy, hỗ trợ giám sát màu sắc chính xác ngay tại hiện trường.

Đồng thời, FX2 cũng được cài sẵn chế độ màu S-Cinetone™ mặc định, kết hợp với nhiều tùy chọn Picture Profile và Creative Look, cho phép tạo nên những khung hình đậm chất điện ảnh ngay từ trong máy. Cũng như hỗ trợ tính năng hiển thị giải nén (desqueeze) cho các ống kính anamorphic tỷ lệ 1.3x và 2.0x, giúp căn chỉnh khung hình chính xác khi quay phim ở định dạng điện ảnh rộng.

Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ
FX2 có vẻ ngoài nhỏ gọn với mặt trên phẳng, tương tự các mẫu FX3 và FX30 trong dòng Cinema Line

Xét về thiết kế, FX2 có vẻ ngoài nhỏ gọn với mặt trên phẳng, tương tự các mẫu FX3 và FX30 trong dòng Cinema Line, mang lại sự đồng nhất và dễ dàng tích hợp vào các thiết lập quay phim sẵn có. Ba điểm gắn UNC 1/4-20 được bố trí thông minh, cho phép cố định máy trực tiếp mà không cần đến cage, thuận tiện khi gắn tripod hoặc các hệ rig khác nhau. Tay cầm XLR-H đi kèm hỗ trợ thao tác linh hoạt và kiểm soát tốt hơn trong các cảnh quay cầm tay. Với kích thước chỉ 129.7 x 77.8 x 103.7 mm và trọng lượng khoảng 679g, FX2 là lựa chọn lý tưởng cho các nhà làm phim độc lập hoặc ê-kíp sản xuất quy mô nhỏ.

Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ
FX2 được trang bị công nghệ Real-time Recognition AF, hệ thống lấy nét tự động theo thời gian thực với độ chính xác cao

Về khả năng lấy nét, FX2 được trang bị công nghệ Real-time Recognition AF, hệ thống lấy nét tự động theo thời gian thực với độ chính xác cao, đặc biệt với chủ thể là con người. Bên cạnh đó, máy có thể nhận diện linh hoạt nhiều đối tượng khác như động vật, chim, phương tiện giao thông và côn trùng, với chế độ Auto hỗ trợ nhận diện hoàn toàn tự động. Các tính năng hỗ trợ chuyên sâu như bù thở nét (focus breathing compensation), AF Assist, cùng khả năng tùy chỉnh tốc độ và độ nhạy chuyển nét cho phép người dùng kiểm soát điểm lấy nét mượt mà, chính xác – từ đó tạo nên hiệu ứng hình ảnh đậm chất điện ảnh.

Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ
Ở FX2, lần đầu tiên Sony trang bị hai chế độ chống rung: Active Mode và Dynamic Active Mode

Đặc biệt, ở FX2 lần đầu tiên Sony mang đến cho dòng Cinema Line hai chế độ chống rung: Active Mode và Dynamic Active Mode giúp hỗ trợ quay cầm tay ổn định và mượt mà ngay cả trong các cảnh quay chuyển động. Theo đó, tính năng Auto Framing tự động crop và theo dõi chủ thể khi máy được cố định trên tripod, mang lại cảm giác như có người vận hành máy quay chuyên nghiệp. Trong khi đó, chế độ Framing Stabiliser giữ chủ thể luôn ổn định trong khung hình, đặc biệt hữu ích khi quay đồng hành hoặc ghi hình những chuyển động tự nhiên.

FX2 còn mở rộng khả năng sáng tạo với menu ‘Log Shooting’ hoàn toàn mới, cho phép chụp ảnh tĩnh ở độ phân giải cao 33 MP, lý tưởng cho những ai muốn tối ưu chất lượng hình ảnh cho chỉnh màu hậu kỳ. Việc chuyển đổi giữa quay phim và chụp ảnh trở nên linh hoạt hơn bao giờ hết nhờ cần gạt MOVIE/STILL, giúp người dùng chuyển nhanh giữa hai chế độ chỉ trong tích tắc, với giao diện hiển thị tự động thay đổi phù hợp.

Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ
Máy được trang bị ống ngắm điện tử (EVF) độ phân giải cao 3.68 triệu điểm ảnh, cùng ống ngắm sâu hỗ trợ quan sát rõ ràng trong mọi điều kiện ánh sáng – tối ưu cho quay video chuyên nghiệp

FX2 cũng mang đến sự kết hợp hài hòa giữa công nghệ hiện đại và trải nghiệm vận hành quen thuộc. Máy được trang bị ống ngắm điện tử (EVF) độ phân giải cao 3.68 triệu điểm ảnh, cùng ống ngắm sâu hỗ trợ quan sát rõ ràng trong mọi điều kiện ánh sáng – tối ưu cho quay video chuyên nghiệp. Màn hình cảm ứng xoay lật 3.0 inch mang lại sự linh hoạt cao khi tác nghiệp ở nhiều góc máy. Giao diện điều khiển được thiết kế trực quan với các nút bố trí hợp lý trên thân máy và tay cầm, đi kèm đèn tín hiệu quay (tally lamp) giúp kiểm soát trạng thái ghi hình dễ dàng.

Màn hình BIG kế thừa từ các dòng máy quay điện ảnh cao cấp của Sony như VENICE 2 và BURANO, giúp người dùng dễ dàng theo dõi nhanh các thông số cốt lõi như FPS, ISO, tốc độ màn trập, Look, cân bằng trắng, khẩu độ hoặc ND filter, đảm bảo thao tác mượt mà trong quá trình sáng tạo. Máy cũng hỗ trợ hiển thị thông tin dọc khi quay khung hình 16:9, đáp ứng nhu cầu sản xuất nội dung cho nền tảng mạng xã hội.

Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ
Sony Cinema Line FX2 có 2 phiên bản, phiên bản kèm cầm tay và chỉ có thân máy

Phiên bản tay cầm (ILME-FX2) đi kèm 2 cổng XLR/TRS và jack mic stereo 3.5mm, cho phép ghi âm 4 kênh chuyên nghiệp ở chuẩn 24-bit – một công cụ đắc lực cho cả quay phim độc lập lẫn sản xuất chuyên sâu.

FX2 có thể kết nối với HDMI Type-A, cho phép xuất tín hiệu 4K 60p 4:2:2 10-bit hoặc RAW 16-bit. Máy cxung hỗ trợ Wi-Fi băng tần kép (2.4GHz & 5GHz), hay kết nối với mạng LAN có dây (qua adapter), cùng USB Type-C truyền dữ liệu tốc độ cao SuperSpeed 10 Gbps và sạc nhanh nhờ USB Power Delivery.

Ngoài ra, FX2 còn hỗ trợ livestream và điều khiển từ xa, giúp ekip dễ dàng vận hành trong các bối cảnh linh hoạt.

Được phát triển theo chiến lược toàn cầu "Road to Zero", nên FX2 cũng góp phần hiện thực hóa mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2050. Theo đó, từ khâu thiết kế đến sản xuất, toàn bộ quy trình đều sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, thể hiện nỗ lực của Sony trong việc giảm thiểu tác động đến môi trường.

Sản phẩm chính thức lên kệ vào tháng 8 tới với hai phiên bản:

FX2 (kèm tay cầm) giá 84.990.000 đồng và FX2B (thân máy) giá 74.990.000 đồng.

Thông tin chi tiết về sản phẩm xem tại:

https://www.sony.com.vn/electronics/may-anh-ky-thuat-so-may-anh/ilme-fx2

Có thể bạn quan tâm

vivo X300 Series vừa ra mắt tại Thượng Hải có gì đặc biệt?

vivo X300 Series vừa ra mắt tại Thượng Hải có gì đặc biệt?

Điện tử tiêu dùng
Cũng theo vivo, vivo X300 Series vừa có màn ra mắt đầy ấn tượng tại Thượng Hải (Trung Quốc) sẽ là khởi đầu cho kỷ nguyên mới cho nhiếp ảnh di động, đồng thời ghi dấu 30 năm thành lập thương hiệu vivo.
Xiaomi 15T Series lập kỷ lục doanh số mới

Xiaomi 15T Series lập kỷ lục doanh số mới

Mobile
Theo ghi nhận từ nhãn hàng, trong ngày đầu tiên trả cọc và mở bán, Xiaomi 15T và Xiaomi 15T Pro đã đạt mức tăng trưởng doanh số ấn tượng, lên đến 150% so với thế hệ Xiaomi 14T Series, trở thành một trong những đợt mở bán thành công nhất của Xiaomi tại Việt Nam trong năm 2025.
OPPO ra mắt

OPPO ra mắt 'chiến binh A-Bền' A6 Pro Series

Điện tử tiêu dùng
Đây cũng là dòng sản phẩm nổi bật nhất của OPPO trong phân khúc tầm trung, để mang đến cho người dùng lựa chọn tốt nhất trong tầm giá có thể dễ dàng cân mọi tác vụ, từ làm việc, giải trí đến chơi game đều mượt mà, nhanh chóng.
HONOR Magic V5: chuẩn mực mới của smartphone màn hình gập

HONOR Magic V5: chuẩn mực mới của smartphone màn hình gập

Mobile
Không chỉ là chiếc điện thoại gập mỏng nhất thế giới, với độ dày của phiên bản màu trắng chỉ 4,1mm, HONOR Magic V5 còn đạt kỷ lục Guinness về độ bền, khẳng định vị thế tiên phong về công nghệ và mở ra kỷ nguyên mới cho điện thoại màn hình gập.
POCO M7 chính thức trình làng, giá chỉ từ 4,29 triệu đồng

POCO M7 chính thức trình làng, giá chỉ từ 4,29 triệu đồng

Điện tử tiêu dùng
Theo POCO thì POCO M7 là mẫu smartphone rất đáng giá trong phần khúc nhờ loạt trang bị hấp dẫn như viên pin Silicon Carbon 7.000mAh tiên tiến, màn hình 6,9 inch lớn nhất phân khúc, độ phân giải FHD+ và tần số quét 144Hz, cùng hiệu năng ổn định và thiết kế trẻ trung.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 40°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
30°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
25°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
29°C
Quảng Bình

28°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
15°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
23°C
Hà Giang

30°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
25°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 37°C
mây thưa
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
22°C
Khánh Hòa

32°C

Cảm giác: 39°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
32°C
Nghệ An

27°C

Cảm giác: 29°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16567 16835 17409
CAD 18217 18493 19108
CHF 32516 32900 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31288
GBP 34465 34857 35787
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14751 15334
SGD 19778 20060 20580
THB 720 783 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 22/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 22/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16743 16843 17448
CAD 18399 18499 19103
CHF 32753 32783 33657
CNY 0 3666.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30154 30184 31209
GBP 34760 34810 35921
HKD 0 3390 0
JPY 170.02 170.52 177.53
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14858 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19929 20059 20787
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15250000
SBJ 14500000 14500000 15250000
Cập nhật: 22/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 06:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 149,700 152,500
Hà Nội - PNJ 149,700 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,700 152,500
Miền Tây - PNJ 149,700 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,700 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 152,500
Cập nhật: 22/10/2025 06:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,250
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,250
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
Trang sức 99.9 14,840 15,240
Trang sức 99.99 14,850 15,250
Cập nhật: 22/10/2025 06:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,252
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,253
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 1,518
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 1,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 1,508
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 149,307
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 113,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 102,704
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 92,147
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 88,075
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 6,304
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cập nhật: 22/10/2025 06:00