Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Nhằm mang đến cảm hứng cho các nhà làm phim độc lập và ê-kíp nhỏ tại Việt Nam chinh phục mọi giới hạn sáng tạo, Sony ra mắt máy quay Sony Cinema Line FX2.
Sony mở bán sớm máy ảnh vlog ZV-E10 II Sony ra mắt dòng TV BRAVIA 2025 hoàn toàn mới Sony ra mắt máy làm mát và sưởi ấm thế hệ mới
Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ
Sony Cinema Line FX2 là máy quay nhỏ gọn, mạnh mẽ và mới nhất thuộc dòng Cinema Line

Theo đó, Cinema Line FX2 được phát triển dựa trên những phản hồi thực tiễn từ cộng đồng sáng tạo, chính vì thế đây sẽ là công cụ lý tưởng dành cho các nhà làm phim độc lập, ê-kíp sản xuất nhỏ và những người sáng tạo nội dung chuyên nghiệp, giúp biến tầm nhìn nghệ thuật thành hiện thực, từ những câu chuyện đậm chất Việt đến các dự án mang tầm vóc quốc tế.

Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ
FX2 được trang bị cảm biến full-frame Exmor R™

Theo Sony, FX2 được trang bị cảm biến full-frame Exmor R™ chiếu sáng sau với độ phân giải hiệu dụng 33.0 MP, mang đến hình ảnh sắc nét, hiệu ứng bokeh mượt mà, đặc trưng của dòng Cinema Line. Với dải tương phản rộng lên tới 15+ stops khi sử dụng S-Log3, FX2 tái hiện chi tiết rõ ràng ở cả vùng sáng và vùng tối, phù hợp cho các cảnh quay có độ chênh sáng cao, đảm bảo chất lượng hình ảnh vượt trội trong mọi điều kiện ánh sáng.

Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ
Máy cũng được hỗ trợ Dual Base ISO ở mức 800 và 4000 cho chế độ S-Log3, giúp tối ưu chất lượng hình ảnh trong nhiều điều kiện ánh sáng khác nhau

Máy cũng được hỗ trợ Dual Base ISO ở mức 800 và 4000 cho chế độ S-Log3, giúp tối ưu chất lượng hình ảnh trong nhiều điều kiện ánh sáng khác nhau. ISO có thể mở rộng lên đến 102400 khi quay video, lý tưởng cho những môi trường ánh sáng yếu hoặc cảnh quay ban đêm. FX2 hỗ trợ đa dạng định dạng ghi hình chuyên nghiệp, bao gồm 4:2:2 10-bit All-Intra và XAVC S-I DCI 4K ở tốc độ 24.00p, đáp ứng tốt nhu cầu hậu kỳ linh hoạt.

Nếu cần quay liên tục được nâng cao đáng kể nhờ hệ thống làm mát tích hợp, cho phép ghi hình đến 13 giờ ở chuẩn 4K 60p. FX2 cũng hỗ trợ quay chuyển động chậm với tốc độ lên đến 60 fps ở 4K (tương đương hiệu ứng slow-motion 2.5x) và 120 fps ở Full HD (slow-motion 5x), mang lại độ linh hoạt cao cho các nhà làm phim trong việc xử lý chuyển động.

Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ
FX2 có đến 3 chế độ quay chuyên dụng là: Cine EI, Cine EI Quick và Flexible ISO

FX2 có đến 3 chế độ quay chuyên dụng là: Cine EI, Cine EI Quick và Flexible ISO, giúp tối ưu hóa quy trình làm việc theo từng dự án. Ngoài ra, người dùng có thể nhập tối đa 16 LUT tùy chỉnh để xem trước màu trực tiếp trên máy, hỗ trợ giám sát màu sắc chính xác ngay tại hiện trường.

Đồng thời, FX2 cũng được cài sẵn chế độ màu S-Cinetone™ mặc định, kết hợp với nhiều tùy chọn Picture Profile và Creative Look, cho phép tạo nên những khung hình đậm chất điện ảnh ngay từ trong máy. Cũng như hỗ trợ tính năng hiển thị giải nén (desqueeze) cho các ống kính anamorphic tỷ lệ 1.3x và 2.0x, giúp căn chỉnh khung hình chính xác khi quay phim ở định dạng điện ảnh rộng.

Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ
FX2 có vẻ ngoài nhỏ gọn với mặt trên phẳng, tương tự các mẫu FX3 và FX30 trong dòng Cinema Line

Xét về thiết kế, FX2 có vẻ ngoài nhỏ gọn với mặt trên phẳng, tương tự các mẫu FX3 và FX30 trong dòng Cinema Line, mang lại sự đồng nhất và dễ dàng tích hợp vào các thiết lập quay phim sẵn có. Ba điểm gắn UNC 1/4-20 được bố trí thông minh, cho phép cố định máy trực tiếp mà không cần đến cage, thuận tiện khi gắn tripod hoặc các hệ rig khác nhau. Tay cầm XLR-H đi kèm hỗ trợ thao tác linh hoạt và kiểm soát tốt hơn trong các cảnh quay cầm tay. Với kích thước chỉ 129.7 x 77.8 x 103.7 mm và trọng lượng khoảng 679g, FX2 là lựa chọn lý tưởng cho các nhà làm phim độc lập hoặc ê-kíp sản xuất quy mô nhỏ.

Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ
FX2 được trang bị công nghệ Real-time Recognition AF, hệ thống lấy nét tự động theo thời gian thực với độ chính xác cao

Về khả năng lấy nét, FX2 được trang bị công nghệ Real-time Recognition AF, hệ thống lấy nét tự động theo thời gian thực với độ chính xác cao, đặc biệt với chủ thể là con người. Bên cạnh đó, máy có thể nhận diện linh hoạt nhiều đối tượng khác như động vật, chim, phương tiện giao thông và côn trùng, với chế độ Auto hỗ trợ nhận diện hoàn toàn tự động. Các tính năng hỗ trợ chuyên sâu như bù thở nét (focus breathing compensation), AF Assist, cùng khả năng tùy chỉnh tốc độ và độ nhạy chuyển nét cho phép người dùng kiểm soát điểm lấy nét mượt mà, chính xác – từ đó tạo nên hiệu ứng hình ảnh đậm chất điện ảnh.

Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ
Ở FX2, lần đầu tiên Sony trang bị hai chế độ chống rung: Active Mode và Dynamic Active Mode

Đặc biệt, ở FX2 lần đầu tiên Sony mang đến cho dòng Cinema Line hai chế độ chống rung: Active Mode và Dynamic Active Mode giúp hỗ trợ quay cầm tay ổn định và mượt mà ngay cả trong các cảnh quay chuyển động. Theo đó, tính năng Auto Framing tự động crop và theo dõi chủ thể khi máy được cố định trên tripod, mang lại cảm giác như có người vận hành máy quay chuyên nghiệp. Trong khi đó, chế độ Framing Stabiliser giữ chủ thể luôn ổn định trong khung hình, đặc biệt hữu ích khi quay đồng hành hoặc ghi hình những chuyển động tự nhiên.

FX2 còn mở rộng khả năng sáng tạo với menu ‘Log Shooting’ hoàn toàn mới, cho phép chụp ảnh tĩnh ở độ phân giải cao 33 MP, lý tưởng cho những ai muốn tối ưu chất lượng hình ảnh cho chỉnh màu hậu kỳ. Việc chuyển đổi giữa quay phim và chụp ảnh trở nên linh hoạt hơn bao giờ hết nhờ cần gạt MOVIE/STILL, giúp người dùng chuyển nhanh giữa hai chế độ chỉ trong tích tắc, với giao diện hiển thị tự động thay đổi phù hợp.

Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ
Máy được trang bị ống ngắm điện tử (EVF) độ phân giải cao 3.68 triệu điểm ảnh, cùng ống ngắm sâu hỗ trợ quan sát rõ ràng trong mọi điều kiện ánh sáng – tối ưu cho quay video chuyên nghiệp

FX2 cũng mang đến sự kết hợp hài hòa giữa công nghệ hiện đại và trải nghiệm vận hành quen thuộc. Máy được trang bị ống ngắm điện tử (EVF) độ phân giải cao 3.68 triệu điểm ảnh, cùng ống ngắm sâu hỗ trợ quan sát rõ ràng trong mọi điều kiện ánh sáng – tối ưu cho quay video chuyên nghiệp. Màn hình cảm ứng xoay lật 3.0 inch mang lại sự linh hoạt cao khi tác nghiệp ở nhiều góc máy. Giao diện điều khiển được thiết kế trực quan với các nút bố trí hợp lý trên thân máy và tay cầm, đi kèm đèn tín hiệu quay (tally lamp) giúp kiểm soát trạng thái ghi hình dễ dàng.

Màn hình BIG kế thừa từ các dòng máy quay điện ảnh cao cấp của Sony như VENICE 2 và BURANO, giúp người dùng dễ dàng theo dõi nhanh các thông số cốt lõi như FPS, ISO, tốc độ màn trập, Look, cân bằng trắng, khẩu độ hoặc ND filter, đảm bảo thao tác mượt mà trong quá trình sáng tạo. Máy cũng hỗ trợ hiển thị thông tin dọc khi quay khung hình 16:9, đáp ứng nhu cầu sản xuất nội dung cho nền tảng mạng xã hội.

Sony Cinema Line FX2: máy quay nhỏ gọn và mạnh mẽ
Sony Cinema Line FX2 có 2 phiên bản, phiên bản kèm cầm tay và chỉ có thân máy

Phiên bản tay cầm (ILME-FX2) đi kèm 2 cổng XLR/TRS và jack mic stereo 3.5mm, cho phép ghi âm 4 kênh chuyên nghiệp ở chuẩn 24-bit – một công cụ đắc lực cho cả quay phim độc lập lẫn sản xuất chuyên sâu.

FX2 có thể kết nối với HDMI Type-A, cho phép xuất tín hiệu 4K 60p 4:2:2 10-bit hoặc RAW 16-bit. Máy cxung hỗ trợ Wi-Fi băng tần kép (2.4GHz & 5GHz), hay kết nối với mạng LAN có dây (qua adapter), cùng USB Type-C truyền dữ liệu tốc độ cao SuperSpeed 10 Gbps và sạc nhanh nhờ USB Power Delivery.

Ngoài ra, FX2 còn hỗ trợ livestream và điều khiển từ xa, giúp ekip dễ dàng vận hành trong các bối cảnh linh hoạt.

Được phát triển theo chiến lược toàn cầu "Road to Zero", nên FX2 cũng góp phần hiện thực hóa mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2050. Theo đó, từ khâu thiết kế đến sản xuất, toàn bộ quy trình đều sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, thể hiện nỗ lực của Sony trong việc giảm thiểu tác động đến môi trường.

Sản phẩm chính thức lên kệ vào tháng 8 tới với hai phiên bản:

FX2 (kèm tay cầm) giá 84.990.000 đồng và FX2B (thân máy) giá 74.990.000 đồng.

Thông tin chi tiết về sản phẩm xem tại:

https://www.sony.com.vn/electronics/may-anh-ky-thuat-so-may-anh/ilme-fx2

Có thể bạn quan tâm

Redmi 15 chính thức ra mắt, giá từ 4,79 triệu đồng

Redmi 15 chính thức ra mắt, giá từ 4,79 triệu đồng

Mobile
Đây là mẫu điện thoại phổ thông thế hệ mới, hứa hẹn dẫn đầu phân khúc và hiệu năng vượt tầm giá, mang lại trải nghiệm toàn diện cho người dùng.
Google ra mắt Pixel 10 tích hợp AI Gemini, thách thức Apple về trí tuệ nhân tạo

Google ra mắt Pixel 10 tích hợp AI Gemini, thách thức Apple về trí tuệ nhân tạo

Mobile
Google vừa giới thiệu dòng điện thoại thông minh Pixel 10 với hàng loạt tính năng AI nổi bật, thể hiện tham vọng thống lĩnh cuộc đua trí tuệ nhân tạo trên thiết bị di động.
Samsung ra mắt bộ đôi Galaxy A Series mới

Samsung ra mắt bộ đôi Galaxy A Series mới

Điện tử tiêu dùng
Theo đó, Galaxy A17 và Galaxy A07 mới sẽ tiếp tục khẳng định cam kết phổ cập trải nghiệm AI thông minh đi kèm khả năng bảo mật hàng đầu, giúp người dùng yên tâm tận hưởng các yếu tố công nghệ trong mọi khoảnh khắc cuộc sống của Samsung.
Nhanh chóng, tiện lợi – eSIM trở thành xu hướng mới của du khách Việt khi đi nước ngoài

Nhanh chóng, tiện lợi – eSIM trở thành xu hướng mới của du khách Việt khi đi nước ngoài

Viễn thông - Internet
Thay vì xếp hàng mua SIM tại sân bay hay phụ thuộc vào Wi-Fi công cộng, ngày càng nhiều du khách Việt lựa chọn eSIM để chủ động kết nối ngay từ khi đặt chân đến nước ngoài. Đây đang là xu hướng tất yếu, giúp hành trình du lịch quốc tế an toàn, tiện lợi và trọn vẹn hơn.
Săn vé concert cùng siêu pin Redmi 15

Săn vé concert cùng siêu pin Redmi 15

Mobile
Đáng chú ý với viên pin siêu khủng lên đến 7.000mAh, Redmi 15 không chỉ mang đến thời gian sử dụng siêu dài mà còn mang đến cơ hội sở hữu vé concert “Anh Trai Vượt Ngàn Chông Gai” cho khách hàng đăng ký thông tin hoặc sở hữu sớm.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

33°C

Cảm giác: 40°C
mây cụm
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 38°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
30°C
Hà Giang

33°C

Cảm giác: 40°C
mây cụm
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
29°C
Hải Phòng

34°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
26°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
35°C
Nghệ An

33°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
25°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
32°C
Quảng Bình

30°C

Cảm giác: 33°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
27°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
32°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16729 16998 17572
CAD 18594 18871 19483
CHF 32177 32559 33203
CNY 0 3470 3830
EUR 30190 30464 31490
GBP 34752 35144 36068
HKD 0 3254 3456
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15174 15763
SGD 19980 20262 20777
THB 735 798 851
USD (1,2) 26133 0 0
USD (5,10,20) 26175 0 0
USD (50,100) 26203 26238 26510
Cập nhật: 05/09/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,190 26,190 26,510
USD(1-2-5) 25,143 - -
USD(10-20) 25,143 - -
EUR 30,416 30,440 31,613
JPY 175.23 175.55 182.69
GBP 35,119 35,214 36,050
AUD 16,973 17,034 17,488
CAD 18,826 18,886 19,399
CHF 32,472 32,573 33,320
SGD 20,145 20,208 20,849
CNY - 3,655 3,820
HKD 3,329 3,339 3,434
KRW 17.56 18.31 19.73
THB 781.73 791.38 845
NZD 15,160 15,301 15,718
SEK - 2,752 2,842
DKK - 4,064 4,197
NOK - 2,582 2,668
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,844.48 - 6,589.44
TWD 780.3 - 942.42
SAR - 6,926.26 7,277.68
KWD - 84,102 89,415
Cập nhật: 05/09/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,210 26,210 26,510
EUR 30,163 30,284 31,368
GBP 34,852 34,992 35,930
HKD 3,316 3,329 3,431
CHF 32,189 32,318 33,187
JPY 174.10 174.80 181.90
AUD 16,878 16,946 17,463
SGD 20,123 20,204 20,720
THB 796 799 833
CAD 18,768 18,843 19,336
NZD 15,203 15,685
KRW 18.17 19.90
Cập nhật: 05/09/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26200 26200 26510
AUD 16879 16979 17550
CAD 18767 18867 19419
CHF 32408 32438 33324
CNY 0 3664.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30453 30553 31333
GBP 35009 35059 36162
HKD 0 3385 0
JPY 174.68 175.68 182.23
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15269 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20123 20253 20980
THB 0 763.3 0
TWD 0 860 0
XAU 13200000 13200000 13440000
XBJ 11000000 11000000 13440000
Cập nhật: 05/09/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,510
USD20 26,210 26,260 26,510
USD1 26,210 26,260 26,510
AUD 16,910 17,010 18,134
EUR 30,462 30,462 31,788
CAD 18,701 18,801 20,117
SGD 20,172 20,322 20,795
JPY 175.04 176.54 181.19
GBP 35,073 35,223 36,013
XAU 13,238,000 0 13,392,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/09/2025 13:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 132,900 ▲500K 134,400 ▲500K
AVPL/SJC HCM 132,900 ▲500K 134,400 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 132,900 ▲500K 134,400 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,930 ▲50K 12,030 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,920 ▲50K 12,020 ▲50K
Cập nhật: 05/09/2025 13:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,800 ▲500K 129,800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 126,800 ▲500K 129,800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 126,800 ▲500K 129,800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 126,800 ▲500K 129,800 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 126,800 ▲500K 129,800 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 126,800 ▲500K 129,800 ▲500K
Cập nhật: 05/09/2025 13:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,390 ▲20K 12,890 ▲20K
Trang sức 99.9 12,380 ▲20K 12,880 ▲20K
NL 99.99 11,730 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,730 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,650 ▲20K 12,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,650 ▲20K 12,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,650 ▲20K 12,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 13,290 ▲50K 13,440 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 13,290 ▲50K 13,440 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 13,290 ▲50K 13,440 ▲50K
Cập nhật: 05/09/2025 13:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,329 ▲5K 13,442 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,329 ▲5K 13,443 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,267 ▲5K 1,292 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,267 ▲5K 1,293 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,252 ▲5K 1,277 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 121,436 ▲495K 126,436 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 88,435 ▲79629K 95,935 ▲86379K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 79,495 ▲340K 86,995 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 70,555 ▲63530K 78,055 ▲70280K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 67,107 ▲292K 74,607 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,906 ▲208K 53,406 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 ▲5K 1,344 ▲5K
Cập nhật: 05/09/2025 13:45