Long An và Kiên Giang ghi nhận thành công ban đầu với Chuyển đổi số

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Tính đến thời điểm hiện tại ở Miền Tây, đặc biệt là Long An và Kiên Giang, đã có những thành tựu đáng kể trong việc chuyển đổi số. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Long An tổ chức triển lãm và buổi họp mặt của hơn 1.000 tổ công nghệ số cộng đồng vào ngày 10-10.

long an va kien giang ghi nhan thanh cong ban dau voi chuyen doi so

Mô hình Chuyển đổi Số của tỉnh Long An tại không gian trưng bày của Hội nghị công bố Quy hoạch và Xúc tiến đầu tư tỉnh Long An tháng 7/2023/ (Nguồn: Chuyển đổi Số Long An)

Có thể nói, đây là kết quả của sự phối hợp tích cực của hơn 5.500 thành viên từ 996 tổ công nghệ số cộng đồng, được triển khai từ tháng 5-2022. Các hoạt động này đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao chỉ số chuyển đổi số (DTI) của tỉnh từ vị trí 16/63 tỉnh thành trên cả nước năm 2021 lên vị trí 10/63 năm 2022.

Đồng thời, tỉnh Long An đã thành lập Trung tâm dữ liệu và kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng, từ cấp tỉnh đến cấp xã. Điều này đã tạo ra Cổng dữ liệu mở và Cổng bản đồ số của tỉnh, mở ra cánh cửa phát triển dữ liệu số, Trung tâm điều hành thông minh (IOC) và nền tảng công dân "Long An số", đảm bảo 100% thủ tục hành chính có thể được tiếp nhận trực tuyến.

Tại Kiên Giang, việc chuyển đổi số cũng đã đạt được kết quả tích cực. Hạ tầng số đã nhận đầu tư mạnh mẽ, dịch vụ công trực tuyến và thanh toán trực tuyến được triển khai một cách hiệu quả. Địa phương này cũng đang tiến hành thí điểm mạng di động công nghệ 5G tại một số vị trí trên địa bàn TP Rạch Giá và TP Phú Quốc, cùng với việc cung cấp hơn 11.000 chữ ký số cho người dân. Việc này giúp người dân tiếp cận các thủ tục hành chính một cách tiện lợi và nhanh chóng ngay tại nhà.

Tại hội nghị, Sở Thông tin và Truyền thông Kiên Giang cùng Trường đại học Kiên Giang đã ký thỏa thuận hợp tác để xây dựng các chiến lược, chương trình và dự án ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm thúc đẩy chính quyền số và phát triển kinh tế-xã hội số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

long an va kien giang ghi nhan thanh cong ban dau voi chuyen doi so

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, lãnh đạo tỉnh Long An và các đại biểu tham quan, trải nghiệm các sản phẩm số của tỉnh trong khuôn khổ Hội nghị công bố Quy hoạch và xúc tiến đầu tư Long An tổ chức vào tháng 7/2023

Kết quả tích cực tại Long An về Chuyển đổi số

Về chính quyền số, các hệ thống ứng dụng dùng chung của tỉnh thường xuyên được rà soát, nâng cấp, đáp ứng theo quy định và duy trì khai thác sử dụng hiệu quả, với tỷ lệ sử dụng tăng dần qua các năm. Trong 8 tháng đầu năm 2023, tỷ lệ trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện đạt tỷ lệ 100%, cấp xã đạt 99,99%. Tỷ lệ trao đổi văn bản điện tử có ký số cấp tỉnh, huyện đạt 99,93%, cấp xã đạt 99,92%. Tỷ lệ sử dụng hộp thư điện tử công vụ của tỉnh đã cấp đạt 92% (trong đó, thư điện tử đơn vị là 98%, cá nhân là 90%).

Duy trì triển khai đồng bộ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính phục vụ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trường mạng. Cung cấp thông tin tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ qua Cổng dịch vụ công, Zalo, ứng dụng “Long An Số”... Trong 8 tháng đầu năm 2023, tỷ lệ hồ sơ đã giải quyết đúng hạn công bố trên Cổng dịch vụ công của tỉnh đạt 99,7%.

Các cấp, các ngành tập trung triển khai nhiều giải pháp thúc đẩy cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Đặc biệt, nhằm khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến, tỉnh Long An áp dụng giảm 50% lệ phí nộp hồ sơ trực tuyến; các cơ quan, địa phương lấy tuần lễ đầu tiên hàng tháng làm cao điểm triển khai các hoạt động ra quân tuyên truyền, hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; thành lập các đội tình nguyện hướng dẫn cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tuyến…

Tính đến tháng 8/2023, Cổng dịch vụ công của tỉnh cung cấp gần 1.600 dịch vụ công trực tuyến (đạt 84,23%); có 570 dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ trực tuyến (đạt 97,10%) và trên 312.000 hồ sơ nộp trực tuyến (đạt 94,91%). Kết nối 1.480 dịch vụ công trực tuyến với Cổng dịch vụ công quốc gia (tăng 1.300 dịch vụ so với năm 2020).

Về kinh tế số, Long An đã triển khai hỗ trợ hộ sản xuất nông nghiệp đưa sản phẩm lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn. Đến nay, có gần 66.500 tổ chức, cá nhân bán hàng trên 2 sàn là https://postmart.vnhttps://voso.vn, với khoảng 8.400 sản phẩm. Ngoài ra, có 180 gian hàng với khoảng 480 sản phẩm được trưng bày trên Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh (longantrade.com).

Ngành nông nghiệp duy trì ứng dụng công nghệ số (blockchain, mã QR) trong truy xuất nguồn gốc nông sản. Đến nay, đã hỗ trợ hơn 2 triệu tem điện tử truy xuất nguồn gốc bằng mã QR đối với 17 cơ sở đã được xác nhận chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn; hỗ trợ tem truy xuất nguồn gốc cho 57 sản phẩm đạt chuẩn OCOP. Đồng thời, triển khai hệ thống kết nối cung - cầu nông sản an toàn của tỉnh (https://nongsanantoanlongan.vn) với 350 cơ sở sản xuất - kinh doanh và hơn 38 sản phẩm đã được đăng tải phục vụ người dân.

Ngành công thương tỉnh đã phối hợp cùng các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn triển khai thí điểm thanh toán không dùng tiền mặt tại các chợ, trung tâm thương mại, cơ sở kinh doanh. Hiện có 1 trung tâm thương mại, 7 siêu thị, hơn 280 cửa hàng tiện ích, trên 40 chợ triển khai thanh toán không dùng tiền mặt…

Kinh tế số bước đầu đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh; doanh nghiệp từng bước chuyển đổi số, nhiều hình thức hoạt động quản trị, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mới dựa trên nền tảng công nghệ số và Internet, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 277 doanh nghiệp công nghệ số hoạt động, với khoảng 4.700 lao động.

Về xã hội số, đến nay, tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 86%, tỷ lệ người dân có điện thoại thông minh đạt khoảng 88%. Hiện có 100% cơ sở y tế, giáo dục thanh toán chi phí dịch vụ y tế, học phí không dùng tiền mặt; chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng qua ATM ở khu vực đô thị đạt 66,79%, chi trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đạt 96,83%, chi trợ cấp thất nghiệp đạt 98,15%.

Tỉnh đã đưa vào vận hành nền tảng công dân số “Long An Số”, Tổng đài 1022, Hệ thống tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị (https://1022.longan.gov.vn) để tiếp nhận và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan nhà nước với người dân. Ứng dụng “Long An Số” được phát hành trên các kho ứng dụng phổ biến, đồng thời xây dựng Mini App “Long An Số” trên nền tảng Zalo giúp người dân thuận lợi hơn trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ thiết yếu.

Đặc biệt, tỉnh đã hoàn thành công tác triển khai thí điểm chuyển đổi số toàn diện cho 3 đơn vị cấp xã (xã Dương Xuân Hội, huyện Châu Thành; thị trấn Cần Giuộc, huyện Cần Giuộc; phường 4, TP. Tân An), với các mô hình thúc đẩy người dân tham gia chuyển đổi số như “Ngày thứ Tư không hẹn”; “Cán bộ công chức hướng dẫn người dân nộp hồ sơ trực tuyến”; “Thanh niên với Chuyển đổi số”; “Đội hình IT Xanh”… Từ mô hình này, Long An triển khai nhân rộng ra toàn tỉnh.

Trong giai đoạn 2023 - 2025, Tỉnh ủy Long An đề ra 6 nhiệm vụ và giải pháp tập trung thực hiện chuyển đổi số. Trong đó, tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt và triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy gắn với Đề án 06 của Chính phủ và các chủ trương, chính sách về chuyển đổi số; xem đây là một trong những đột phá quan trọng góp phần cụ thể hóa chủ trương của Đảng về phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.

Tỉnh sẽ bổ sung, phát triển các chương trình, kế hoạch về xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, phát triển dịch vụ đô thị thông minh, đảm bảo phù hợp với định hướng chuyển đổi số của tỉnh. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy chuyển đổi số và khuyến khích đổi mới, sáng tạo. Trong đó, chú trọng phát triển hạ tầng, nền tảng số, dữ liệu số và bảo đảm an toàn, an ninh mạng; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ chuyển đổi số. Bên cạnh đó, tăng cường hợp tác, nghiên cứu phát triển, đổi mới sáng tạo trong môi trường số; phát triển nguồn nhân lực; tạo động lực chuyển đổi số nhanh và bền vững…

Có thể bạn quan tâm

Cổng thông tin KH-CN-ĐMST-CĐS: Nền tảng kết nối cho khoa học công nghệ Việt Nam

Cổng thông tin KH-CN-ĐMST-CĐS: Nền tảng kết nối cho khoa học công nghệ Việt Nam

Chuyển đổi số
Bộ KH&CN ra mắt cổng thông tin KH-CN-ĐMST-CĐS tại https://nq57.mst.gov.vn, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc hiện thực hóa Nghị quyết số 57-NQ/TW.
Bộ KH&CN đề xuất bổ sung thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số

Bộ KH&CN đề xuất bổ sung thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số

Chuyển đổi số
Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) vừa đưa ra dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số, trong đó đáng chú ý có thiết bị mạng không dây WLAN/RLAN băng tần 6 GHz và mở rộng băng tần cho thiết bị sạc không dây.
Vươn mình trong kỷ nguyên hội nhập quốc tế đầy thách thức

Vươn mình trong kỷ nguyên hội nhập quốc tế đầy thách thức

Không gian số
Đảng đã xác định hội nhập quốc tế là chiến lược quan trọng. Việt Nam cần cải cách mạnh mẽ, tận dụng cơ hội và vượt qua thử thách. Nghị quyết 59 là động lực đưa Việt Nam vào kỷ nguyên mới.
Viettel Digital Hospital: Chuyển đổi số toàn diện cho ngành y tế

Viettel Digital Hospital: Chuyển đổi số toàn diện cho ngành y tế

Chính phủ số
Khi quá tải bệnh viện vẫn là nỗi ám ảnh hàng ngày, sai sót thanh toán bảo hiểm vẫn thường trực và người bệnh vẫn mỏi mòn chờ đợi, Viettel Digital Hospital (VHIS) xuất hiện như giải pháp đột phá, kiến tạo bước ngoặt cho quản trị bệnh viện thông minh tại Việt Nam.
Việt Nam và Cộng hòa Séc thúc đẩy hợp tác chiến lược trong lĩnh vực công nghệ

Việt Nam và Cộng hòa Séc thúc đẩy hợp tác chiến lược trong lĩnh vực công nghệ

Đổi mới sáng tạo
Ngoại giao công nghệ của Việt Nam có bước tiến vượt bậc khi thúc đẩy hợp tác chiến lược trong lĩnh vực công nghệ với Cộng hòa Séc về sản xuất chất bán dẫn, nghiên cứu AI và điện toán lượng tử.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 30°C
mây cụm
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 36°C
mây rải rác
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
38°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
34°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 35°C
mây thưa
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
27°C
Thừa Thiên Huế

30°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
31°C
Hà Giang

28°C

Cảm giác: 31°C
mây cụm
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
22°C
Hải Phòng

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
29°C
Khánh Hòa

32°C

Cảm giác: 36°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
35°C
Nghệ An

31°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
29°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
33°C
Quảng Bình

30°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 26/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 26/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25835 25835 26210
AUD 16281 16381 16957
CAD 18421 18521 19078
CHF 31023 31053 31927
CNY 0 3534.1 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29113 29213 30089
GBP 34136 34186 35294
HKD 0 3358 0
JPY 178.01 178.51 185.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15302 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19393 19523 20258
THB 0 720.2 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 26/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,845 25,895 26,195
USD20 25,845 25,895 26,195
USD1 25,845 25,895 26,195
AUD 16,308 16,458 17,548
EUR 29,217 29,367 30,586
CAD 18,329 18,429 19,769
SGD 19,488 19,638 20,135
JPY 178.37 179.87 184.78
GBP 34,197 34,347 35,166
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,727 0
THB 0 797 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 10:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲100K 11,510 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲100K 11,500 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2025 10:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 10:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,270 11,790
Trang sức 99.9 11,260 11,780
NL 99.99 11,270
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 26/04/2025 10:00