Ngành công nghiệp ô tô: Vì sao lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ còn hạn chế

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sau gần 30 năm phát triển, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam gặp nhiều khó khăn với mục tiêu cả về tham gia chuỗi cung ứng thị trường thế giới cũng như việc tăng tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm trong nước. Thực tế, có nhiều rào cản khiến ô tô "Made in Vietnam" khó có thể cạnh tranh với ô tô nhập khẩu như mức giá, chính sách thuế phí, công nghiệp hỗ trợ...

nganh cong nghiep o to vi sao linh vuc cong nghiep ho tro con han che

Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam có khoảng trên 40 doanh nghiệp hoạt động sản xuất, lắp ráp ô tô. Tổng công suất lắp ráp theo thiết kế khoảng 755.000 xe/năm, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 35%, doanh nghiệp trong nước chiếm khoảng 65%.

Ôtô sản xuất và lắp ráp trong nước đang vừa phải cạnh tranh với ôtô nhập khẩu nguyên chiếc, vừa cố gắng duy trì sản xuất. Hiện tại, nhiều doanh nghiệp ô tô đang không mặn mà sản xuất trong nước, thiên về nhập khẩu nguyên chiếc. Riêng trong tháng đầu năm nay, cả nước đã nhập khẩu 14.457 ô tô nguyên chiếc các loại, tổng kim ngạch 314,5 triệu USD, tăng mạnh 219% về số lượng và tăng 149% về giá trị kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo VAMA, một chiếc ô tô có khoảng 30.000 linh kiện, nhưng có đến 80% loại phục vụ cho sản xuất lắp ráp xe trong nước là nhập khẩu, số còn lại sản xuất trong nước chủ yếu vẫn là chi tiết cồng kềnh, giản đơn... Việc cạnh tranh khó khăn trong nước khiến các doanh nghiệp lại càng không mặn mà việc đầu tư để gia tăng tỷ lệ nội địa hóa.

Theo ông Đào Phan Long, Chủ tịch Hội cơ khí Việt Nam, kinh tế thế giới và Việt Nam đang có những khó khăn nhất định. Bên cạnh việc khắc phục hậu quả của dịch bệnh, kinh tế Việt Nam còn phải ứng phó với những tác động tiêu cực khác, xuất phát từ khủng hoảng kinh tế và xung đột địa chính trị toàn cầu.

Dự báo trong năm 2023, kinh tế Việt Nam sẽ phải đối mặt với rất nhiều thách thức đến từ cả yếu tố trong và ngoài nước, nếu chỉ dựa vào nguồn lực và các giải pháp kích cầu riêng lẻ của từng doanh nghiệp, sẽ là không đủ để tạo ra sự ổn định và sức bật giúp thị trường tăng trưởng trở lại, đồng đều và bền vững.

Ông Long đề xuất cần có biện pháp hỗ trợ kích cầu áp dụng riêng với ô tô sản xuất và lắp ráp trong nước. Điều này vừa tạo điều kiện hỗ trợ sản xuất trong nước, vừa giúp đỡ các doanh nghiệp trong thời gian khó khăn hiện tại, giải quyết được nhiều bài toán về an sinh xã hội. Về lâu dài, việc này sẽ hỗ trợ cho việc phát triển công nghiệp ôtô ở Việt Nam.

Lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô còn nhiều hạn chế

Bên cạnh đó, lĩnh vực CNHT cho ngành công nghiệp ô tô cũng còn đó quá nhiều hạn chế dù đã đạt được một số kết quả nhất định trong quá trình phát triển. Cụ thể:

Việt Nam có khoảng hơn 350 doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ ô tô, nhưng phần lớn có quy mô nhỏ, khó khăn trong tiếp cận vốn, khó có điều kiện đầu tư cho công nghệ và việc liên kết giữa các doanh nghiệp này khá yếu... Khi thị trường gặp khó khăn, rất cần các biện pháp hỗ trợ mạnh hơn từ Chính phủ.

Mặc dù đã có sự gia tăng trong thời gian qua, tuy nhiên doanh nghiệp CNHT cho ngành ô tô Việt Nam phát triển chậm cả về số lượng và chất lượng so với nhiều quốc gia trong khu vực. Hiện nay, chỉ một vài nhà cung cấp trong nước có thể tham gia vào chuỗi cung ứng của các nhà sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam. So với Thái Lan, số lượng nhà cung cấp của Việt Nam trong ngành công nghiệp ô tô vẫn còn rất ít. Thái Lan có gần 700 nhà cung cấp cấp 1, nhưng Việt Nam chỉ có chưa đến 100. Thái Lan có khoảng 1.700 nhà cung cấp cấp 2, 3, trong khi Việt Nam chỉ có chưa đến 150.

Tỷ lệ nội địa hoá đối với xe cá nhân đến 9 chỗ ngồi còn thấp: mục tiêu đề ra là 30 - 40% vào năm 2020, 40 - 45% vào năm 2025 và 50 – 55% vào năm 2030, tuy nhiên đến nay mới đạt bình quân khoảng 7-10%, trong đó Thaco đạt 15-18%, Toyota Việt Nam đạt 37% đối với riêng dòng xe Innova (theo thông tin từ phía doanh nghiệp), thấp hơn rất nhiều so với mục tiêu đề ra cũng như thấp hơn nhiều so với các quốc gia trong khu vực như Thái Lan, Indonesia và Malaysia.

Phụ tùng linh kiện ô tô hiện đang sản xuất tại Việt Nam chủ yếu là các phụ tùng thâm dụng lao động, công nghệ giản đơn, như ghế ngồi, kính, săm lốp, bánh xe… Việt Nam phải nhập khẩu ròng hầu hết các nhóm sản phẩm CNHT có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, nhất là các bộ phận, linh kiện quan trọng, thuộc hệ thống phanh, ly hợp, hộp số, hệ thống lái, yêu cầu công nghệ chế tạo ở mức cao. Để phục vụ lắp ráp ô tô trong nước, trong giai đoạn 2010 – 2016, Việt Nam đã nhập khẩu các loại phụ tùng, linh kiện khác nhau, với tổng giá trị nhâp khẩu bình quân mỗi năm khoảng 2 tỉ USD, chủ yếu từ Nhật Bản (23%), Trung Quốc (23%), Hàn Quốc (16%) và Thái Lan (16%).

Giá trị sản xuất của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô chỉ chiếm khoảng 2,7% tổng giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp. Tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng bình quân của toàn ngành công nghiệp.

Nhìn chung máy móc, công nghệ của các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô tương đối lạc hậu. Chất lượng sản phẩm CNHT cho ngành công nghiệp ô tô còn khá thấp và giá thành cao. Chất lượng linh kiện phụ tùng của các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất có khoảng cách khá xa so với các doanh nghiệp Việt Nam. Hơn nữa, tốc độ trang bị mới của các doanh nghiệp trong ngành cũng ở mức tương đối thấp. Nhiều doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô vẫn chưa đủ năng lực và công nghệ sản xuất để tham gia vào chuỗi giá trị ngành công nghiệp ô tô trong nước.

Tiêu thụ xe nội đìu hiu

Thị trường ô tô lắp ráp trong nước vẫn chứng kiến doanh số ảm đạm. Theo Hiệp hội Các nhà sản xuất ôtô Việt Nam (VAMA), doanh số bán hàng tháng 1 của xe lắp ráp trong nước chỉ đạt 8.086 xe, giảm 54% so với tháng 12/2022.

Với riêng các thành viên VAMA, doanh số bán hàng tháng 1/2023 được công bố là 13.998 xe, giảm 53% so với doanh số bán tháng 1/2022 và giảm 54% so với doanh số bán tháng 12/2022. Các thành viên ngoài VAMA cũng ghi nhận tình trạng bán hàng không khả quan trong tháng đầu năm.

nganh cong nghiep o to vi sao linh vuc cong nghiep ho tro con han che

TC Motor, Thaco, Toyota là những nhà sản xuất có sản lượng xe CKD lớn và chiếm phần lớn thị phần trên thị trường. Thế nhưng, TC Motor - nhà sản xuất và phân phối xe Hyundai tại Việt Nam - chỉ bán được 3.496 xe Hyundai trong tháng 1, bằng 1/3 so với doanh số 9.545 xe bán trong tháng 12/2022.

Mặc dù nhiều hãng ô tô có cho rằng việc nghỉ Tết Nguyên đán dài trong tháng đầu năm đã khiến sức mua suy giảm trên mọi phân khúc và hy vọng giai đoạn tới sẽ có sự khởi sắc của thị trường. Tuy nhiên, xu hướng doanh số giảm liên tiếp các tháng gần đây khiến các doanh nghiệp ngày càng lo lắng.

Cụ thể, vào tháng 11/2022, doanh số bán hàng của toàn thị trường đạt 36.371 xe, giảm 0,5% so với tháng 10/2022 và giảm 6% so với tháng 11/2021.

Tiếp tục sang tháng 12/2022, doanh số bán ô tô toàn thị trường chỉ đạt 35.301 xe, tiếp tục giảm 3% so với tháng 11 trước đó và giảm 24% so với tháng 12/2021. Doanh số bán của xe lắp ráp trong nước đạt 17.666 xe, giảm 6% so với tháng 11/2022.

Nhìn tổng quát, sản lượng tiêu thụ ô tô bắt đầu suy giảm đột ngột từ quý IV/2022, bất chấp sự cải thiện đáng kể về nguồn cung linh kiện cũng như tăng trưởng kinh tế vĩ mô được ghi nhận kết quả tích cực.

Có thể bạn quan tâm

Hội nghị REV-ECIT 2025 thúc đẩy hợp tác khoa học - công nghệ - doanh nghiệp

Hội nghị REV-ECIT 2025 thúc đẩy hợp tác khoa học - công nghệ - doanh nghiệp

Đổi mới sáng tạo
Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo Hội nghị REV-ECIT tiếp tục phát huy vai trò là không gian kết nối trí tuệ, kết nối hợp tác và kết nối nguồn lực.
Kiến nghị giao Bộ KH&CN xây hạ tầng AI quốc gia

Kiến nghị giao Bộ KH&CN xây hạ tầng AI quốc gia

Hạ tầng thông minh
PGS. TS Trần Minh Tuấn kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai đề án xây dựng Trung tâm tính toán hiệu năng cao quốc gia với kinh phí 7.500 tỷ đồng, thí điểm từ 2026-2027 và chính thức từ 2028-2035.
REV-ECIT 2025: Các công trình khoa học có tính ứng dụng cao

REV-ECIT 2025: Các công trình khoa học có tính ứng dụng cao

Đổi mới sáng tạo
Sáng nay, Hội nghị Quốc gia lần thứ 28 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (REV-ECIT 2025) khai mạc với 8 phiên song song trình bày 64 công trình nghiên cứu, tập trung vào các lĩnh vực ăng-ten, trí tuệ nhân tạo, an toàn thông tin và vi mạch.
Hà Nội khởi công Dự án Đầu tư xây dựng trục đại lộ cảnh quan sông Hồng quy mô khoảng 855.000 tỷ đồng

Hà Nội khởi công Dự án Đầu tư xây dựng trục đại lộ cảnh quan sông Hồng quy mô khoảng 855.000 tỷ đồng

Hạ tầng thông minh
Sáng 19/12, tại phường Phú Thượng, Liên danh các nhà đầu tư Đại Quang Minh, Văn Phú, MIK Group, Thaco, T&T Group và Tập đoàn Hòa Phát tổ chức Lễ khởi công Dự án Đầu tư xây dựng Trục đại lộ cảnh quan sông Hồng dưới sự chỉ đạo của UBND thành phố Hà Nội.
Thủ tướng Phạm Minh Chính dự khởi công dự án khu đô thị thể thao Olympic, Hà Nội

Thủ tướng Phạm Minh Chính dự khởi công dự án khu đô thị thể thao Olympic, Hà Nội

Hạ tầng thông minh
Lễ khởi công Dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị thể thao Olympic diễn ra sáng 19/12 tại xã Thượng Phúc (Hà Nội), được kết nối trực tuyến tới 79 điểm cầu trên cả nước và truyền hình trực tiếp trên Đài Truyền hình Việt Nam.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
16°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
25°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
22°C
Hải Phòng

21°C

Cảm giác: 21°C
mây thưa
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
17°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
20°C
Nghệ An

16°C

Cảm giác: 17°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
16°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
23°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 17°C
mây cụm
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
16°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
19°C
Hà Giang

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
15°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 151,800 ▲800K 154,800 ▲800K
Hà Nội - PNJ 151,800 ▲800K 154,800 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 151,800 ▲800K 154,800 ▲800K
Miền Tây - PNJ 151,800 ▲800K 154,800 ▲800K
Tây Nguyên - PNJ 151,800 ▲800K 154,800 ▲800K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,800 ▲800K 154,800 ▲800K
Cập nhật: 22/12/2025 23:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,550 ▲90K 15,750 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 15,550 ▲90K 15,750 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 15,550 ▲90K 15,750 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,250 ▲50K 15,550 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,250 ▲50K 15,550 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,250 ▲50K 15,550 ▲50K
NL 99.99 14,350 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,350 ▲70K
Trang sức 99.9 14,840 ▲50K 15,440 ▲50K
Trang sức 99.99 14,850 ▲50K 15,450 ▲50K
Cập nhật: 22/12/2025 23:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,555 ▲9K 15,752 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,555 ▲9K 15,753 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,511 ▲6K 1,541 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,511 ▲6K 1,542 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,491 ▲6K 1,526 ▲1374K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,589 ▲594K 151,089 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,111 ▲450K 114,611 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,428 ▲85926K 103,928 ▲93576K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,745 ▲366K 93,245 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,625 ▲350K 89,125 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,291 ▲49787K 63,791 ▲57437K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Cập nhật: 22/12/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16952 17222 17800
CAD 18587 18864 19482
CHF 32545 32929 33564
CNY 0 3470 3830
EUR 30257 30531 31559
GBP 34553 34945 35879
HKD 0 3254 3457
JPY 160 164 170
KRW 0 16 18
NZD 0 14921 15503
SGD 19867 20149 20671
THB 760 823 876
USD (1,2) 26070 0 0
USD (5,10,20) 26111 0 0
USD (50,100) 26139 26159 26406
Cập nhật: 22/12/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,126 26,126 26,406
USD(1-2-5) 25,081 - -
USD(10-20) 25,081 - -
EUR 30,405 30,429 31,656
JPY 164.1 164.4 171.69
GBP 34,826 34,920 35,824
AUD 17,184 17,246 17,734
CAD 18,760 18,820 19,400
CHF 32,779 32,881 33,638
SGD 19,978 20,040 20,707
CNY - 3,688 3,794
HKD 3,330 3,340 3,430
KRW 16.45 17.16 18.47
THB 805.12 815.06 869.29
NZD 14,882 15,020 15,404
SEK - 2,798 2,886
DKK - 4,067 4,194
NOK - 2,559 2,643
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,043.79 - 6,794.63
TWD 755.48 - 911.09
SAR - 6,912.93 7,252.91
KWD - 83,470 88,467
Cập nhật: 22/12/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,126 26,406
EUR 30,256 30,378 31,522
GBP 34,622 34,761 35,741
HKD 3,314 3,327 3,439
CHF 32,537 32,668 33,592
JPY 163.17 163.83 170.91
AUD 17,085 17,154 17,717
SGD 20,013 20,093 20,660
THB 816 819 857
CAD 18,735 18,810 19,388
NZD 14,932 15,454
KRW 17.11 18.71
Cập nhật: 22/12/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26122 26122 26378
AUD 17130 17230 18160
CAD 18769 18869 19885
CHF 32783 32813 34395
CNY 0 3707.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30438 30468 32193
GBP 34834 34884 36652
HKD 0 3390 0
JPY 163.73 164.23 174.78
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15023 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 20022 20152 20880
THB 0 789.4 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15550000 15550000 15750000
SBJ 13000000 13000000 15750000
Cập nhật: 22/12/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,152 26,202 26,406
USD20 26,152 26,202 26,406
USD1 26,152 26,202 26,406
AUD 17,151 17,251 18,363
EUR 30,510 30,510 31,953
CAD 18,686 18,786 20,101
SGD 20,071 20,221 21,335
JPY 164.19 165.69 169.29
GBP 34,856 35,006 35,782
XAU 15,548,000 0 15,752,000
CNY 0 3,589 0
THB 0 824 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/12/2025 23:00