Ngoài thiết kế tuyệt đẹp, camera Leica, Xiaomi 14 series còn có gì?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Vừa qua, trong khuôn khổ một sự kiện được tổ chức tại Bắc Kinh (Trung Quốc), Xiaomi đã chính thức ra mắt dòng sản phẩm Xiaomi 14 series, hệ điều hành Xiaomi HyperOS với chủ đề “Bước nhảy vượt qua khoảnh khắc”, cùng với đó là hệ sinh thái thông minh và các sản phẩm AIoT khác.

Nhìn cảm quan qua ảnh, Xiaomi 14 series thật sự quá đẹp. Với thiết kế viền siêu mỏng, Xiaomi 14 chắc sẽ mở ra kỷ nguyên mới trong thiết kế smartphone. Chưa kể, 4 màu sắc quá sống động của Xiaomi 14 cũng sẽ làm lay động cảm xúc của nhiều người.

ngoai thiet ke tuyet dep camera leica xiaomi 14 series con co gi

Theo Xiaomi, Xiaomi 14 series sở hữu màn hình phát sáng C8 với độ sáng tối đa 3.000nits, đảm bảo hiển thị rõ ràng dù là dưới ánh nắng trực tiếp. Mật độ điểm ảnh màn hình đã được tăng cường lên 460ppi, mang lại nhiều chi tiết hơn bao giờ hết. Trong khi đó, nhờ công nghệ LTPO, tốc độ làm mới của màn hình có độ dao động từ 1 đến 120Hz, đảm bảo trải nghiệm hình ảnh liền mạch cho các hoạt động như duyệt web, đọc sách hoặc chơi game.

Chưa dừng lại ở đó, với cảm biến hình ảnh Light Fusion 900 mới, Xiaomi 14 có dải tương phản rộng tự nhiên, chất lượng hình ảnh và video vượt trội, băng thông và thông lượng cao cũng như hiệu suất năng lượng ấn tượng.

Ngoài ra, với cảm biến hình ảnh 1/1.3 và dải tương phản rộng tự nhiên 13,5EV cực kỳ ấn tượng, Xiaomi 14 có thể ghi lại được các chi tiết khác biệt đầy tinh tế từ ánh sáng và bóng tối, mang đến cho người dùng trải nghiệm chụp ảnh ở đẳng cấp chuyên nghiệp.

ngoai thiet ke tuyet dep camera leica xiaomi 14 series con co gi

Tiếp tục là thành quả của sự hợp tác giữa Xiaomi và Leica, Xiaomi 14 được trang bị ống kính quang học Leica Summilux với khẩu độ ƒ/1.6 đã được nâng cấp, kết hợp cùng với cảm biến Light Fusion để đạt được lượng sáng cao hơn tới 180% so với thế hệ tiền nhiệm Xiaomi 13.

Hơn thế nữa, độ phân giải của camera góc siêu rộng cũng đã được nâng cấp lên 50MP, đi kèm với ống kính tele Leica 75mm có hỗ trợ khoảng cách lấy nét từ 10cm đến vô cực, Xiaomi 14 trở thành một trong những chiếc smartphone có khả năng chụp ảnh cực kỳ ấn tượng.

Để ‘xứng tầm’, Xiaomi cũng trang bị cho Xiaomi 14 vi xử lý Snapdragon® 8 Gen 3 đầu tiên trên thế giới, giúp mang lại hiệu suất vượt trội và hiệu quả sử dụng năng lượng cao hơn với công nghệ xử lý tiên tiến nhất. Qua đó, trải nghiệm người dùng cũng được ổn định và thoải mái hơn nhờ công nghệ Xiaomi Loop LiquidCool, dù là trong những hoạt động cường độ cao như chơi game, xem video có độ phân giải cao, hoặc chạy các ứng dụng phức tạp.

Xiaomi 14 cũng được trang bị hệ thống 4 mic, loa âm thanh nổi với Dolby Atmos® và cổng USB 3.2 Gen 1 5Gbps, có tốc độ truyền dữ liệu gấp 10 lần so với thế hệ trước. Xiaomi cũng mang đến động cơ tuyến tính trục X có độ rung cao được tùy chỉnh để mang lại trải nghiệm tương tự như Xiaomi 13 Ultra nhưng với một thân máy nhỏ gọn hơn.

Sẽ thật thiếu xót nếu không kể đến trình quản lý pin Xiaomi Surge G1 và nhờ chipset sạc Xiaomi Surge P2, giúp máy sạc nhanh và quản lý pin hiệu quả hơn. Với HyperCharge có dây 90W và HyperCharge không dây 50W, giúp người dùng có thể làm đầy viên pin dung lượng 4.610mAh một cách nhanh chóng.

ngoai thiet ke tuyet dep camera leica xiaomi 14 series con co gi

Một trong những điểm nổi bật nhất trên chiếc Xiaomi 14 Pro là mặt kính Xiaomi Ceramic Glass, chiếc màn hình được áp dụng công thức đặc biệt được nung ở nhiệt độ trên 800oC, giúp máy có độ bền vượt trội so với dòng kính thông thường gấp 10 lần và chống trầy xước cao hơn 1,25 lần trong khi vẫn giữ được độ trong suốt.

Trong khi đó màn hình All Around Liquid Display trên Xiaomi 14 Pro lại được đánh giá là sự cải tiến toàn diện nhất. Trong đó bao gồm việc định hình lại kiểu dáng, bốn góc bo tròn với độ cong xuống nhất quán, vừa giữ được nét thẩm mỹ, vừa mang lại cảm giác mượt mà của màn hình cong.

Sở hữu màn hình lớn 6,7inch với độ phân giải WQHD+ cùng mật độ điểm ảnh 522ppi, nên màn hình của Xiaomi 14 Pro đạt độ tương phản cao nhất trong ngành, đạt độ sáng tối đa 3000 nits và hỗ trợ định dạng Dolby Vision® HDR. Tốc độ làm mới cũng đạt dao động từ 1-120 Hz, cùng với khả năng điều chỉnh độ sáng DC và điều chỉnh độ sáng 1920 Hz, đạt được chứng nhận bảo vệ mắt từ TÜV Rheinland Certified.

ngoai thiet ke tuyet dep camera leica xiaomi 14 series con co gi

Việc trang bị khẩu độ ƒ/1.42 - ƒ/4.0 dẫn đầu ngành cũng giúp Xiaomi 14 Pro có khẩu độ của một chiếc máy ảnh. Điều này có nghĩa với việc Xiaomi 14 Pro có thể kiểm soát chính xác lượng ánh sáng đi vào ống kính, đảm bảo độ phơi sáng tối ưu trong nhiều tình huống chụp ảnh khác nhau. Khẩu độ thay đổi cũng giúp Xiaomi 14 Pro không chỉ mang lại hiệu quả chụp tốt hơn mà còn giúp người dùng phát huy khả năng sáng tạo.

Cụ thể, ở chế độ chuyên nghiệp, người dùng có thể điều chỉnh giá trị khẩu độ theo cách thủ công với mức tăng 1/3 EV để kiểm soát phơi sáng tốt hơn. Ngoài ra, hệ thống có thể điều chỉnh khẩu độ liên tục dựa trên tốc độ màn trập đã được thiết lập. Cổng USB 3.2 10Gbps trên Xiaomi 14 Pro cung cấp tốc độ truyền dữ liệu gấp 20 lần so với thiết bị tiền nhiệm mà vẫn có được khả năng bảo mật tối ưu nhờ chip bảo mật chuyên dụng giúp tăng cường bảo mật dữ liệu người dùng.

Xiaomi 14 Pro cũng được trang bị hai chipset sạc Xiaomi Surge P2 và một chipset quản lý pin Xiaomi Surge G1, hỗ trợ HyperCharge có dây 120W và HyperCharge không dây 50W, cho phép làm đầy viên pin 4.880mAh một cách nhanh chóng và an toàn.

Xiaomi 14 Pro có phiên bản 256GB và 8GB, trong khi Xiaomi 14 và Xiaomi 14 Pro bản 512GB có thể được mở rộng bộ nhớ thêm 16GB, giúp người dùng có thêm không gian lưu trữ nhiều ứng dụng, ảnh, video và các dữ liệu khác mà không làm tăng chi phí phần cứng một cách không cần thiết.

ngoai thiet ke tuyet dep camera leica xiaomi 14 series con co gi

ngoai thiet ke tuyet dep camera leica xiaomi 14 series con co gi

Cũng trong khuôn khổ sự kiện, Xiaomi còn tự hào với hệ điều hành Xiaomi HyperOS mới, nơi lấy con người làm trung tâm, để hoàn thiện các thiết bị cá nhân, ô tô và sản phẩm gia dụng một cách hoàn hảo. Tại đây, Xiaomi tập trung vào 4 mục tiêu chính:

  • Tái cấu trúc cấp độ thấp,
  • Kết nối thông minh xuyên suốt,
  • Thông minh chủ động,
  • Và Bảo mật đầu cuối.

Cốt lõi của Xiaomi HyperOS là sự kết hợp giữa Linux và các hệ thống Vela do Xiaomi tự phát triển. Nó có khả năng tương thích không đồng nhất tuyệt hảo cùng khả năng quản lý tài nguyên hệ thống chính xác và mạnh mẽ, giải phóng toàn bộ tiềm năng hiệu suất của dòng Xiaomi 14.

ngoai thiet ke tuyet dep camera leica xiaomi 14 series con co gi

ngoai thiet ke tuyet dep camera leica xiaomi 14 series con co gi

Do đó, HyperConnect cho phép Xiaomi 14 series đạt được kết nối mạng thời gian thực, kết nối tốc độ cao và chia sẻ khả năng với các thiết bị Xiaomi khác. Trong khi hệ thống phụ AI tự phát triển cho phép tích hợp các tính năng AI tiên tiến. như các mô hình nền tảng AI trao quyền mạnh mẽ cho các ứng dụng hệ thống.

Đồng thời hỗ trợ triển khai các mô hình nền tảng của NPU, mang lại trải nghiệm hiệu quả, có khả năng và tương tác cao hơn. Việc xây dựng lại khuôn mẫu bảo mật và quyền riêng tư mang lại sự bảo vệ toàn diện, cho dù sử dụng một thiết bị hay khi kết nối với nhiều thiết bị.

Bằng việc ra mắt Xiaomi 14 và Xiaomi 14 Pro, các thiết bị AIoT mới và Xiaomi HyperOS, Xiaomi tiếp tục khẳng định vai trò dẫn đầu của mình trong đổi mới công nghệ và thiết kế. Những đổi mới này vốn có trong các sản phẩm này nhấn mạnh cam kết không ngừng nghỉ của Xiaomi đối với sự đổi mới, chất lượng vượt trội và trải nghiệm người dùng tuyệt hảo.

Có thể bạn quan tâm

HONOR 400: camera xịn, ngập tràn AI cùng thiết kế hài hoà, thanh lịch

HONOR 400: camera xịn, ngập tràn AI cùng thiết kế hài hoà, thanh lịch

Mobile
Với vẻ ngoài nhẹ nhàng, thanh thoát, tổng thể cân đối hài hoà, phần cứng bên trong mạnh mẽ, hệ thống camera độ phân giải cao cùng thuật toán AI chất lượng… Honor 400 nổi bật trong phân khúc, mang đến trải nghiệm thú vị cho người dùng.
HONOR chính thức ra mắt dòng sản phẩm cận cao cấp HONOR 400 Series

HONOR chính thức ra mắt dòng sản phẩm cận cao cấp HONOR 400 Series

Mobile
Trong đó sản phẩm cao cấp nhất là HONOR 400 Pro ngoài camera được trang bị cảm biến lên đến 200MP, thì tất cả các sản phẩm đều được trang bị cac tính năng AI vượt trội, mở ra kỷ nguyên mới cho nhiếp ảnh và hậu kỳ hình ảnh bằng AI tiện lợi.
vivo Y39 5G, pin khủng lên ngôi

vivo Y39 5G, pin khủng lên ngôi

Điện tử tiêu dùng
Chiếc smartphone siêu pin mới nhà vivo có tên gọi vivo Y39 5G vừa chính thức ra mắt thị trường với viên pin siêu khủng lên đến 6.500mAh cùng chính sách thay pin độc quyền và trải nghiệm phần mềm mượt mà ổn định trong suốt quá trình sử dụng.
HUAWEI WATCH 5 mở ra kỷ nguyên mới với công nghệ đa cảm biến X-TAP

HUAWEI WATCH 5 mở ra kỷ nguyên mới với công nghệ đa cảm biến X-TAP

Mobile
Kể từ lần đầu tiên ra mắt vào năm 2015, dòng HUAWEI WATCH Series đã liên tục thiết lập những chuẩn mực trong lĩnh vực thiết bị đeo thông minh bằng việc kết hợp công nghệ tiên tiến và thiết kế mang xu hướng tương lai.
Sơn Tùng M-TP và OPPO ‘nối lại tình xưa’

Sơn Tùng M-TP và OPPO ‘nối lại tình xưa’

Mobile
Theo đó, Sơn Tùng M-TP sẽ tiếp tục đồng hành cùng OPPO trong dự án OPPO Reno 14 Series với thông điệp: Khi những phiên bản tốt nhất gặp nhau.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
37°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
27°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
28°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
26°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
26°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
25°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
24°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 32°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
28°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
37°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
40°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
26°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 02:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 02:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 02:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 02:00