Nhu cầu vàng Quý 2 cao kỷ lục

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Báo cáo về Xu hướng Nhu cầu Vàng của Hội đồng Vàng Thế giới (WGC) cho biết, trong quý 2 vừa qua tổng nhu cầu vàng toàn cầu tăng 4% so với cùng kỳ năm ngoái, lên đến 1.258 tấn, đánh dấu quý 2 tăng mạnh nhất theo dữ liệu của tổ chức này.

Tổng nhu cầu vàng gia tăng do các giao dịch phi tập trung (OTC) sôi động, tăng 53% lên 329 tấn so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhu cầu từ thị trường OTC tăng, hoạt động mua vào liên tục từ các ngân hàng trung ương và dòng tiền chảy ra khỏi các quỹ giao dịch hoán đổi vàng (ETF) chậm lại đã thúc đẩy giá vàng đạt mức cao kỷ lục trong quý 2. Giá vàng trung bình đạt 2.338 USD/ounce, cao hơn 18% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt mức kỷ lục 2.427 USD/ounce trong quý 2.

Các ngân hàng trung ương và các tổ chức thuộc Chính phủ đã nắm giữ thêm 183 tấn vàng trên toàn cầu, mức tăng chậm lại so với quý 1 nhưng vẫn tăng 6% so với cùng kỳ năm 2023.

nhu cau vang quy 2 cao ky luc

Cuộc Khảo sát ngân hàng trung ương hàng năm của WGC đã xác nhận rằng các nhà quản lý dự trữ tin tưởng rằng các hoạt động phân bổ vàng sẽ tiếp tục tăng trong 12 tháng tới do nhu cầu bảo vệ và đa dạng hóa danh mục đầu tư trong bối cảnh kinh tế và địa chính trị diễn biến phức tạp.

Đại diện Ngân hàng Trung ương Toàn cầu, ông Shaokai Fan, Giám đốc khu vực Châu Á-Thái Bình Dương (không bao gồm Trung Quốc) kiêm Giám đốc tại Hội đồng Vàng Thế giới cho biết: “Đầu tư vàng toàn cầu vẫn ổn định, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái lên 254 tấn, che giấu các xu hướng nhu cầu khác . Nhu cầu vàng của các quốc gia ASEAN mà chúng tôi theo dõi riêng trong Xu hướng nhu cầu vàng vẫn tích cực: tất cả đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái, một phần là do tiền mất giá.”

nhu cau vang quy 2 cao ky luc

​​Tại Việt Nam, các nhà đầu tư tiếp tục tìm đến vàng miếng và vàng xu như kênh lưu trữ an toàn nhằm đối phó với sự gia tăng của lạm phát, đồng nội tệ sụt giảm, hiệu suất kém của thị trường cổ phiếu và bất động sản trong nước. Kết quả là nhu cầu vàng miếng và vàng xu ở Việt Nam trong quý 2 tăng 30% so với cùng kỳ năm 2023 lên 12 tấn. Tổng nhu cầu vàng miếng và vàng xu trong nửa đầu năm 2024 đạt 26 tấn, mức cao nhất kể từ năm 2014.

Giá vàng cũng cao kỷ lục trong quý 2 vừa qua, kìm hãm khối lượng vàng trang sức trên thế giới, khiến vàng trang sức toàn cầu giảm 19% so với cùng kỳ năm ngoái. Việt Nam và Indonesia ghi nhận ​​nhu cầu vàng trang sức yếu hơn trong quý 2, trong khi Thái Lan đi ngược lại xu hướng mặc dù giá vàng cao kỷ lục.

Các quỹ ETF toàn cầu cũng ghi nhận ​​7 tấn vàng chảy ra theo các dòng tiền nhỏ trong quý 2 vừa qua. Trong khi đó các quỹ ở châu Á tiếp tục tăng trưởng, dòng tiền lớn chảy ra từ các quỹ ở châu Âu vào tháng 4 đã chuyển thành dòng tiền nhỏ mới trong tháng 5 và tháng 6, và dòng tiền chảy ra từ các quỹ ở Bắc Mỹ chậm lại đáng kể so với quý 1.

Ngoài ra, nhu cầu vàng trong lĩnh vực công nghệ tăng 11% so với cùng kỳ năm ngoái, chủ yếu là do sự bùng nổ của AI trong lĩnh vực điện tử với mức tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tổng nguồn cung vàng tăng 4% so với cùng kỳ năm ngoái, với sản lượng khai thác tăng lên đến 929 tấn. Khối lượng vàng tái chế tăng 4% so với cùng kỳ năm 2023, đánh dấu quý 2 tăng cao nhất kể từ năm 2012.

nhu cau vang quy 2 cao ky luc

Bà Louise Street, Nhà phân tích thị trường cấp cao tại Hội đồng Vàng Thế giới nhận định: “Giá vàng tăng và phá kỷ lục đã thu hút sự chú ý khi nhu cầu mạnh mẽ từ các ngân hàng trung ương và thị trường OTC thúc đẩy giá vàng, điều này đã tạo nên một xu hướng ổn định trong suốt cả năm. Thị trường OTC tiếp tục chứng kiến ​​nhu cầu mua vàng từ các tổ chức và các nhà đầu tư có giá trị tài sản ròng cao, cũng như các văn phòng gia đình, khi họ chuyển sang vàng để đa dạng hóa danh mục đầu tư. Tuy nhiên, nhu cầu vàng trang sức đã giảm mạnh trong quý 1 khi giá vàng tiếp tục ở mức cao, điều này cũng khiến một số nhà đầu tư bán lẻ muốn chốt lời.

Câu hỏi đặt ra trong thời gian tới là điều gì sẽ giúp vàng luôn là tâm điểm trong các chiến lược đầu tư? Với đợt cắt giảm lãi suất được mong đợi từ lâu của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sắp diễn ra, dòng tiền đổ vào các quỹ ETF đang tăng lên nhờ sự quan tâm trở lại từ các nhà đầu tư phương Tây. Sự phục hồi bền vững của hoạt động đầu tư từ nhóm này có thể thay đổi động lực nhu cầu về vàng trong nửa cuối năm 2024. Tại Ấn Độ, đợt cắt giảm thuế nhập khẩu vừa được công bố gần đây sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nhu cầu vàng, nơi giá vàng cao đã cản trở việc người dân mua vào.

“Mặc dù có những khó khăn tiềm tàng đối với vàng trong tương lai, nhưng cũng có những thay đổi đang diễn ra trên thị trường toàn cầu có thể hỗ trợ và làm tăng nhu cầu vàng”. Bà Louise Street nhận định.

Có thể bạn quan tâm

Việt Nam dẫn đầu APAC về chỉ số thu hút sự chú ý và tỷ lệ gian lận quảng cáo thấp

Việt Nam dẫn đầu APAC về chỉ số thu hút sự chú ý và tỷ lệ gian lận quảng cáo thấp

Kinh tế số
Báo cáo Global Insights của DoubleVerify nhấn mạnh vai trò ngày càng quan trọng của khả năng thu hút sự chú ý, khả năng hiển thị, cũng như mức độ phù hợp với thương hiệu trong việc tối ưu hiệu quả quảng cáo.
VILOG 2025: Thúc đẩy chuyển đổi số và phát triển xanh cho ngành logistics Việt Nam

VILOG 2025: Thúc đẩy chuyển đổi số và phát triển xanh cho ngành logistics Việt Nam

Kinh tế số
Triển lãm Quốc tế Logistics Việt Nam lần thứ 3 (VILOG 2025) sẽ diễn ra từ ngày 31/7 đến 2/8 tại TP.HCM, quy tụ gần 350 doanh nghiệp đến từ 20 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Trung Quốc giữ nguyên lãi suất cơ bản giữa bối cảnh tâm lý tiêu dùng yếu kém

Trung Quốc giữ nguyên lãi suất cơ bản giữa bối cảnh tâm lý tiêu dùng yếu kém

Thị trường
Trung Quốc đã quyết định giữ nguyên lãi suất cho vay cơ bản vào ngày 21/7, trong bối cảnh nền kinh tế lớn thứ hai thế giới tiếp tục đối mặt với những thách thức về tiêu dùng nội địa và đà tăng trưởng đang chậm lại.
Đô La Singapore: Ứng cử viên mới cho danh hiệu

Đô La Singapore: Ứng cử viên mới cho danh hiệu 'nơi trú ẩn an toàn' toàn cầu?

Thị trường
Khi niềm tin vào các đồng tiền trú ẩn truyền thống như USD, JPY và CHF bắt đầu lung lay, đồng đô la Singapore (SGD) đang nổi lên như một lựa chọn thay thế tiềm năng. Liệu quốc đảo sư tử có thể biến đồng nội tệ thành “franc Thụy Sĩ của châu Á”?
Thị trường châu Á trái chiều sau khi Trung Quốc giữ nguyên lãi suất cho vay chủ chốt

Thị trường châu Á trái chiều sau khi Trung Quốc giữ nguyên lãi suất cho vay chủ chốt

Kinh tế số
Thị trường chứng khoán khu vực châu Á - Thái Bình Dương giao dịch trái chiều trong phiên đầu tuần ngày 21/7, sau khi Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) quyết định giữ nguyên lãi suất cho vay cơ bản kỳ hạn 1 năm ở mức 3,0% và kỳ hạn 5 năm ở mức 3,5%.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

33°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
33°C
Đà Nẵng

32°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
29°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
30°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
34°C
Quảng Bình

30°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
28°C
Thừa Thiên Huế

34°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
39°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
36°C
Hà Giang

34°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
27°C
Hải Phòng

34°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
28°C
Khánh Hòa

38°C

Cảm giác: 42°C
mây cụm
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
38°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
41°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
39°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
41°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
39°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
40°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
37°C
Nghệ An

30°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
24°C
Phan Thiết

32°C

Cảm giác: 37°C
mây cụm
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 05/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 05/08/2025 03:00
32°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16386 16654 17235
CAD 18424 18701 19320
CHF 31596 31976 32625
CNY 0 3570 3690
EUR 29331 29601 30631
GBP 33953 34342 35281
HKD 0 3208 3410
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15189 15779
SGD 19715 19996 20521
THB 717 781 833
USD (1,2) 25946 0 0
USD (5,10,20) 25986 0 0
USD (50,100) 26015 26049 26389
Cập nhật: 31/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,020 26,020 26,380
USD(1-2-5) 24,979 - -
USD(10-20) 24,979 - -
GBP 34,280 34,373 35,234
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,831 31,930 32,716
JPY 172.43 172.74 180.01
THB 763.52 772.95 827.66
AUD 16,589 16,649 17,119
CAD 18,624 18,684 19,220
SGD 19,852 19,914 20,582
SEK - 2,632 2,723
LAK - 0.93 1.29
DKK - 3,943 4,079
NOK - 2,498 2,585
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,127 15,267 15,709
KRW 17.41 18.16 19.6
EUR 29,508 29,532 30,723
TWD 793.02 - 959.36
MYR 5,757.88 - 6,496.14
SAR - 6,867.59 7,227.75
KWD - 83,286 88,732
XAU - - -
Cập nhật: 31/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,035 26,045 26,385
EUR 29,379 29,497 30,604
GBP 34,121 34,258 35,228
HKD 3,276 3,289 3,393
CHF 31,669 31,796 32,677
JPY 171.81 172.50 179.68
AUD 16,547 16,613 17,145
SGD 19,900 19,980 20,513
THB 780 783 818
CAD 18,625 18,700 19,212
NZD 15,225 15,724
KRW 18.09 19.84
Cập nhật: 31/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26028 26028 26388
AUD 16557 16657 17219
CAD 18601 18701 19253
CHF 31812 31842 32736
CNY 0 3609.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29606 29706 30478
GBP 34239 34289 35404
HKD 0 3330 0
JPY 172.43 173.43 179.94
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15273 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19872 20002 20733
THB 0 746.5 0
TWD 0 885 0
XAU 11800000 11800000 12150000
XBJ 10600000 10600000 12150000
Cập nhật: 31/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,035 26,085 26,325
USD20 26,035 26,085 26,325
USD1 26,035 26,085 26,325
AUD 16,594 16,744 17,809
EUR 29,639 29,789 30,959
CAD 18,544 18,644 19,958
SGD 19,945 20,095 20,564
JPY 172.81 174.31 178.89
GBP 34,329 34,479 35,510
XAU 11,968,000 0 12,122,000
CNY 0 3,494 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/07/2025 11:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,700 ▼300K 121,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 119,700 ▼300K 121,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 119,700 ▼300K 121,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼30K 10,930 ▼30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼30K 10,920 ▼30K
Cập nhật: 31/07/2025 11:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114,900 ▼500K 117,900 ▼500K
Hà Nội - PNJ 114,900 ▼500K 117,900 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 114,900 ▼500K 117,900 ▼500K
Miền Tây - PNJ 114,900 ▼500K 117,900 ▼500K
Tây Nguyên - PNJ 114,900 ▼500K 117,900 ▼500K
Đông Nam Bộ - PNJ 114,900 ▼500K 117,900 ▼500K
Cập nhật: 31/07/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,270 ▼40K 11,720 ▼40K
Trang sức 99.9 11,260 ▼40K 11,710 ▼40K
NL 99.99 10,730 ▼78K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼78K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▼40K 11,780 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▼40K 11,780 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▼40K 11,780 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 11,970 ▼30K 12,120 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,970 ▼30K 12,120 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,970 ▼30K 12,120 ▼30K
Cập nhật: 31/07/2025 11:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 ▲1077K 1,212 ▼3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,197 ▲1077K 12,122 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,197 ▲1077K 12,123 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,144 ▼3K 1,169 ▼3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,144 ▼3K 117 ▼1056K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,144 ▼3K 1,163 ▼3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 110,649 ▼297K 115,149 ▼297K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 80,484 ▼225K 87,384 ▼225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 72,342 ▼204K 79,242 ▼204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 642 ▼63741K 711 ▼70572K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 6,106 ▼55129K 6,796 ▼61339K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 41,752 ▼125K 48,652 ▼125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 ▲1077K 1,212 ▼3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 ▲1077K 1,212 ▼3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 ▲1077K 1,212 ▼3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 ▲1077K 1,212 ▼3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 ▲1077K 1,212 ▼3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 ▲1077K 1,212 ▼3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 ▲1077K 1,212 ▼3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 ▲1077K 1,212 ▼3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 ▲1077K 1,212 ▼3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 ▲1077K 1,212 ▼3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,197 ▲1077K 1,212 ▼3K
Cập nhật: 31/07/2025 11:00