Những doanh nghiệp có yếu tố công nghệ đối diện nguy cơ bị hủy niêm yết

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Một số doanh nghiệp có yếu tố liên quan đến công nghệ đang bị đẩy tới trước bờ vực bị hủy niêm yết bắt buộc, mặc dù hoạt động kinh tế đã khôi phục dần trong năm 2022. Thị trường gần đây xuất hiện các yếu tố bất ngờ trong bối cảnh biến động của vĩ mô quốc tế, điều đó đã phần nào tác động khiến nhiều doanh nghiệp tiếp tục gặp khó khăn, không thể hoàn thành kế hoạch thoát lỗ.

Theo quy định ở Điều 120 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, cổ phiếu của một công ty đại chúng sẽ bị hủy niêm yết trong trường hợp “Kết quả sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ trong 03 năm liên tục hoặc tổng số lỗ luỹ kế vượt quá số vốn điều lệ thực góp hoặc vốn chủ sở hữu âm trong báo cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất trước thời điểm xem xét”.

Hiện tại có 10 doanh nghiệp đứng trước nguy cơ bị hủy niêm yết. Trong đó, 9 doanh nghiệp lỗ 3 năm liên tiếp (1 doanh nghiệp còn ghi nhận lỗ lũy kế vượt vốn điều lệ, 1 doanh nghiệp khác âm vốn chủ sở hữu cả ngàn tỷ đồng); doanh nghiệp còn lại có số lỗ lũy kế vượt vốn điều lệ.

nhung doanh nghiep co yeu to cong nghe doi dien nguy co bi huy niem yet

Trong danh sách này chắc chắn phải kể đến Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (HOSE: HVN). HVN báo lỗ năm 2022 hơn 10.4 ngàn tỷ đồng. Tính đến cuối năm 2022, số lỗ lũy kế của HVN lên tới hơn 34 ngàn tỷ, trong khi vốn chủ sở hữu âm hơn 10 ngàn tỷ đồng.

Theo Báo cáo phân tích của SSI Research, HVN đã vận chuyển 16 triệu lượt khách quốc tế trong năm, chỉ thấp hơn một chút so với 18 triệu lượt khách năm 2019. Nhờ đó mà HVN đã có được doanh thu hơn gấp đôi năm 2021, ở mức gần 19.5 ngàn tỷ đồng, sau khi Việt Nam chính thức mở cửa được 9 tháng. Tuy nhiên HVN vẫn phải báo lỗ do máy bay vận hành dưới công suất, chi phí nhiên liệu cao.

Bên cạnh đó là chi phí tài chính bao gồm lãi suất và các chi phí liên quan đến tỷ giá cao. Mặt khác, các chuyến bay quốc tế trong tổng số điểm đến tương đối thấp.

Theo SSI Research, nếu bị hủy niêm yết, cổ phiếu HVN vẫn giao dịch tại UPCoM nhưng có thể sẽ phải mất nhiều năm để được giao dịch trở lại trên HOSE, ước tính khoảng 10 năm dựa trên lợi nhuận 2019.

Còn theo BCTC hợp nhất quý 4/2022, CTCP Hạ tầng Nước Sài Gòn (HOSE: SII) báo lỗ ròng 88.9 tỷ đồng. Doanh thu Công ty trong năm có tăng đáng kể (gần 11%, lên mức 224.8 tỷ đồng) nhưng không đủ bù đắp cho phần chi phí. Chi phí lãi vay và khấu hao tài sản cố định chiếm phần lớn, dù đã giảm đáng kể. Bên cạnh đó, chi phí nguyên, nhiên vật liệu đầu vào tăng cao cộng với việc Công ty phải giảm giá cho một số khách hàng thuộc đối tượng do COVID-19 theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước.

SII cũng cho biết thêm, khoản thu nhập tài chính từ thoái vốn được kỳ vọng sẽ giúp Công ty giảm và thoát khỏi thua lỗ vì điều kiện khách quan của thị trường cũng chưa thể thực hiện.

Một cái tên khác trong danh sách là CTCP Năng lượng và Bất động sản MCG (HOSE: MCG). Theo thời gian, khoản lỗ của MCG đang ngày càng phình to. Năm 2022, Công ty lỗ gần 84.5 tỷ đồng. Theo giải trình trong BCTC các kỳ, nguyên nhân dẫn đến khoản lỗ của Công ty chủ yếu do trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi lớn. Tính đến cuối 2022, khoản mục này ở mức hơn 95.1 tỷ đồng.

nhung doanh nghiep co yeu to cong nghe doi dien nguy co bi huy niem yet

Nguồn: BCTC Công ty.

Mặt khác, nửa cuối năm 2022, máy phát điện của công ty liên kết là CTCP Đầu tư Thủy điện An Pha bị hỏng nên doanh thu phát điện giảm, không đủ bù chi phí và bị lỗ, dẫn đến phải trích lập dự phòng tổn thất đầu tư tài chính trong kỳ lớn.

Sau 3 năm dịch COVID-19, doanh thu vận tải phục hồi đã giúp CTCP Hoàng Hà (HNX: HHG) giảm lỗ. Năm 2022, HHG báo lỗ gần 57.7 tỷ đồng. Các năm trước (2020 - 2021) HHG lỗ lần lượt là 66 tỷ đồng và 69 tỷ đồng.

Cũng nằm trong danh sách có nguy cơ hủy niêm yết bắt buộc, CTCP Sản xuất Xuất nhập khẩu Inox Kim Vĩ (HNX: KVC) đã nỗ lực trong việc giảm lỗ suốt năm 2022 song vẫn còn lỗ 12 tỷ đồng. Mức lỗ này nhỏ hơn so với năm 2021.

Các tác động vĩ mô như suy thoái kinh tế, lạm phát tăng cao, chiến sự trên thế giới và mức tiêu thụ hàng hóa chậm, tồn kho giá cao, giá cả vật tư thu mua biến động thất thường, giá bán không đủ bù đắp giá vốn là những khó khăn trong hoạt động kinh doanh năm 2022 của Công ty.

Dù doanh thu thuần của CTCP Cơ khí Lắp máy Lilama (HNX: L35) thoát được xu hướng giảm 6 năm liên tiếp từ năm 2016, Công ty vẫn chịu lỗ 9 tỷ đồng trong năm 2022.

CTCP Lilama 7 (HNX: LM7) ghi nhận các khoản lỗ tăng liên tiếp trong 3 năm gần nhất. Lỗ lũy kế của LM7 đến hết năm 2022 lần lượt ở mức 41.2 tỷ đồng. Chưa kể, khoản mục lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của LM7 tại thời điểm cuối năm là âm 55.7 tỷ đồng, vượt phần vốn góp của chủ sở hữu là 50 tỷ đồng.

Có thể bạn quan tâm

Samsung ký hợp đồng chip trị giá 16,5 tỷ USD, cổ phiếu tăng vọt

Samsung ký hợp đồng chip trị giá 16,5 tỷ USD, cổ phiếu tăng vọt

Giao dịch số
Samsung Electronics vừa công bố một hợp đồng cung cấp chip trị giá 16,5 tỷ USD, khiến cổ phiếu công ty tăng vọt hơn 2% trong phiên giao dịch đầu tuần.
CellphoneS ghi nhận bộ đôi Galaxy Z Fold7 và Z Flip7 tăng trưởng 20%

CellphoneS ghi nhận bộ đôi Galaxy Z Fold7 và Z Flip7 tăng trưởng 20%

Kinh tế số
Theo đại diện CellphoneS, hệ thống ghi nhận số lượng khách hàng đã đặt hàng bộ đôi màn hình gập Samsung Galaxy Z Fold7 và Flip7 tăng trưởng gần 20% so với năm ngoái.
Di Động Việt mở bán sớm Galaxy Z Fold7, Z Flip 7 với ưu đãi lên đến 10 triệu đồng

Di Động Việt mở bán sớm Galaxy Z Fold7, Z Flip 7 với ưu đãi lên đến 10 triệu đồng

Kinh tế số
Ngay từ 7h sáng tại cửa hàng 79 Đồng Khởi, phường Sài Gòn, TP.HCM đã rất đông khách hàng, nghệ sĩ, KOLs... đến tham dự sự kiện và nhận máy sớm.
Epson ra mắt máy in hóa đơn bán hàng TM-T82IV

Epson ra mắt máy in hóa đơn bán hàng TM-T82IV

Kinh tế số
Được thiết kế với tốc độ in vượt trội, độ bền cao và khả năng tích hợp linh hoạt, máy in hóa đơn TM-T82IV mang đến hiệu suất vận hành mạnh mẽ cùng tính đa năng vượt trội, đặc biệt phù hợp cho các doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ ăn uống.
Amazon cùng các chuyên gia phác thảo lộ trình đưa hàng Việt Nam cất cánh

Amazon cùng các chuyên gia phác thảo lộ trình đưa hàng Việt Nam cất cánh

Thương mại điện tử
Hội nghị xuất khẩu TMĐT 2025 của Amazon sáng nay tại Tp HCM là sự tiếp nối thành công của sự kiện đã được tổ chức thành công tại Hà Nội.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

29°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
27°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
29°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
25°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
38°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
42°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
39°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
38°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
39°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
39°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
27°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
22°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
39°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
25°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16493 16761 17338
CAD 18478 18755 19372
CHF 31903 32284 32934
CNY 0 3570 3690
EUR 29631 29903 30933
GBP 34238 34629 35565
HKD 0 3207 3409
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15291 15877
SGD 19800 20082 20605
THB 722 785 838
USD (1,2) 25935 0 0
USD (5,10,20) 25975 0 0
USD (50,100) 26004 26038 26380
Cập nhật: 31/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,040 26,040 26,400
USD(1-2-5) 24,998 - -
USD(10-20) 24,998 - -
GBP 34,591 34,685 35,567
HKD 3,281 3,291 3,390
CHF 32,192 32,292 33,099
JPY 174.11 174.43 181.76
THB 770.7 780.22 834.68
AUD 16,798 16,859 17,336
CAD 18,728 18,788 19,326
SGD 19,996 20,058 20,727
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.93 1.29
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,605 3,703
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,894
KRW 17.53 18.28 19.73
EUR 29,872 29,896 31,096
TWD 796.94 - 964.74
MYR 5,786.78 - 6,527.17
SAR - 6,873.23 7,233.62
KWD - 83,591 88,869
XAU - - -
Cập nhật: 31/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,040 26,050 26,390
EUR 29,738 29,857 30,981
GBP 34,421 34,559 35,546
HKD 3,275 3,288 3,393
CHF 32,030 32,159 33,068
JPY 173.18 173.88 181.24
AUD 16,774 16,841 17,383
SGD 20,033 20,113 20,659
THB 788 791 827
CAD 18,719 18,794 19,318
NZD 15,397 15,904
KRW 18.19 19.96
Cập nhật: 31/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26380
AUD 16677 16777 17343
CAD 18660 18760 19314
CHF 32143 32173 33059
CNY 0 3613.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29916 30016 30791
GBP 34556 34606 35716
HKD 0 3330 0
JPY 173.47 174.47 181.03
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15402 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19952 20082 20812
THB 0 751.2 0
TWD 0 885 0
XAU 11800000 11800000 12200000
XBJ 10600000 10600000 12200000
Cập nhật: 31/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,040 26,090 26,335
USD20 26,040 26,090 26,335
USD1 26,040 26,090 26,335
AUD 16,765 16,915 17,982
EUR 29,991 30,141 31,308
CAD 18,637 18,737 20,048
SGD 20,065 20,215 20,686
JPY 174.21 175.71 180.29
GBP 34,611 34,761 35,530
XAU 11,998,000 0 12,152,000
CNY 0 3,502 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/07/2025 02:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 120,000 121,500
AVPL/SJC HCM 120,000 121,500
AVPL/SJC ĐN 120,000 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,860 10,960
Nguyên liệu 999 - HN 10,850 10,950
Cập nhật: 31/07/2025 02:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 115,400 118,400
Hà Nội - PNJ 115,400 118,400
Đà Nẵng - PNJ 115,400 118,400
Miền Tây - PNJ 115,400 118,400
Tây Nguyên - PNJ 115,400 118,400
Đông Nam Bộ - PNJ 115,400 118,400
Cập nhật: 31/07/2025 02:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,310 11,760
Trang sức 99.9 11,300 11,750
NL 99.99 10,808
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,808
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,520 11,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,520 11,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,520 11,820
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,150
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,150
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,150
Cập nhật: 31/07/2025 02:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 120 12,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 120 12,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,147 1,172
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,147 1,173
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,147 1,166
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 110,946 115,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 80,709 87,609
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 72,546 79,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 64,383 71,283
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,235 68,135
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 41,877 48,777
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Cập nhật: 31/07/2025 02:00