Quá trình xây dựng bộ chỉ số sáng tạo cấp địa phương ở Việt Nam ra sao?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Bộ chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII) của Việt Nam được xây dựng theo cấu trúc tương tự như chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII), nhưng đã được điều chỉnh để phù hợp với từng địa phương ở Việt Nam.

PII, hay còn gọi là Provincial Innovation Index, được Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam phát triển nhằm cung cấp cái nhìn tổng thể về hiện trạng mô hình phát triển kinh tế - xã hội dựa trên khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo của từng địa phương. Năm 2022 là năm đầu tiên bộ chỉ số này được thử nghiệm với 20 địa phương. Sau khi có kết quả thử nghiệm, Chính phủ đã giao Bộ Khoa học và Công nghệ "chính thức triển khai xây dựng Bộ chỉ số PII trên phạm vi toàn quốc từ năm 2023" (theo Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 3/2/2023).

Cấu trúc của PII được thiết kế với hai nhóm chỉ số đầu vào (5 trụ cột) và đầu ra (2 trụ cột), mỗi trụ cột bao gồm các nhóm với 52 chỉ số thành phần. Sự điều chỉnh các chỉ số thành phần là cần thiết vì chỉ số GII thường đánh giá ở cấp quốc gia nên nhiều số liệu thống kê tương tự ở cấp địa phương không có. Ngoài ra, phương pháp đánh giá theo quy chuẩn quốc tế còn mới, có những điểm không phù hợp với cấp địa phương của Việt Nam.

qua trinh xay dung bo chi so sang tao cap dia phuong o viet nam ra sao

So sánh khung chỉ số GII năm 2023 và PII Việt Nam năm 2023. Nguồn: Bộ Khoa học và Công nghệ.

Mỗi địa phương có những đặc điểm riêng như quy mô kinh tế xã hội, dân số, cơ cấu kinh tế, định hướng phát triển, và vì vậy cần phải chọn mô hình phát triển dựa trên khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo khác nhau, phù hợp với bối cảnh và điều kiện cụ thể của từng địa phương. Theo đó, "nhiều địa phương kiến nghị cần có bộ chỉ số đổi mới sáng tạo dành riêng cho địa phương để căn cứ vào đó chỉ đạo điều hành tốt hơn, sát với thực tiễn hơn", như đại diện của Bộ Khoa học và Công nghệ đã nêu.

Ông Trần Văn Nghĩa, phó Giám đốc Học viện Khoa học Công nghệ và Đổi mới Sáng tạo (Bộ Khoa học và Công nghệ), đơn vị xây dựng bộ chỉ số, cho biết rằng "với 52 chỉ số thành phần phản ánh giá trị của những nội dung khác nhau, để tính được chỉ số tổng hợp cuối cùng dùng để xếp hạng, các chỉ số thành phần được quy chuẩn về cùng một thang đo thống nhất có giá trị từ 0-100".

Trong quá trình thiết kế khung chỉ số và các chỉ số thành phần, có sự tham gia cố vấn kỹ thuật của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO). Chuyên gia quốc tế cũng đã tham gia vào việc đánh giá độc lập về mặt thống kê và phương pháp để đảm bảo tính tin cậy, minh bạch của quy trình tính toán, cũng như sự ổn định của mô hình mới, theo ông Nghĩa.

Để có được dữ liệu, Bộ Khoa học và Công nghệ đã tổ chức nhiều hội thảo, làm việc với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương để thống nhất phương thức thu thập.

Các số liệu được thu thập từ các báo cáo thống kê, báo cáo quản lý chính thức của các cơ quan trung ương và địa phương; số liệu từ các bộ chỉ số khác (Cải cách hành chính, Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Chuyển đổi số, Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh).

Cụ thể có 20 chỉ số lấy từ các báo cáo, số liệu thống kê của các cơ quan, tổ chức ở trung ương (38,5%); 11 chỉ số lấy từ các bộ chỉ số khác (21%); 8 chỉ số lấy từ dữ liệu quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ (15,5%); 13 chỉ số từ số liệu do địa phương cung cấp (25%).

Các dữ liệu sau đó cũng được thẩm định và kiểm tra, đối chiếu với tài liệu minh chứng. Sau khi xử lý dữ liệu, phân tích, tính toán với quy trình, phương pháp, kỹ thuật tính theo chuẩn quốc tế và được chuyên gia quốc tế độc lập đánh giá và đưa ra kết quả xếp hạng 63 địa phương.

qua trinh xay dung bo chi so sang tao cap dia phuong o viet nam ra sao

Khung chỉ số ĐMST cấp địa phương năm 2023. Nguồn: Bộ Khoa học và Công nghệ.

qua trinh xay dung bo chi so sang tao cap dia phuong o viet nam ra sao

Nguồn dữ liệu của chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương.

Bộ Chỉ số Đổi Mới Sáng Tạo Toàn Cầu (Global Innovation Index - GII) là một công cụ đo lường được phát triển bởi Tổ chức Thương mại Thế giới (World Intellectual Property Organization - WIPO), cùng với các đối tác liên quan. GII được sử dụng để đánh giá và so sánh sự sáng tạo và khả năng đổi mới của các quốc gia trên toàn thế giới.

GII thường xuyên công bố các báo cáo hàng năm về tình trạng đổi mới sáng tạo toàn cầu, dựa trên một loạt các chỉ số và yếu tố như môi trường kinh doanh, nghiên cứu và phát triển, các chỉ số hỗ trợ đổi mới, cũng như khả năng thúc đẩy và tạo ra các sáng kiến mới.

Bằng cách cung cấp cái nhìn tổng thể về sự đổi mới sáng tạo trên toàn thế giới, GII giúp các quốc gia hiểu rõ hơn về mức độ phát triển của họ trong lĩnh vực này, cũng như giúp họ tìm ra các cơ hội cải thiện và phát triển khả năng đổi mới của mình.

GII đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội thông qua việc khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, đổi mới và sáng tạo. Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các xu hướng và thách thức trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo toàn cầu.

Có thể bạn quan tâm

TSMC đề xuất liên doanh điều hành nhà máy Intel cho Nvidia, AMD và Broadcom

TSMC đề xuất liên doanh điều hành nhà máy Intel cho Nvidia, AMD và Broadcom

Công nghiệp 4.0
TSMC, nhà sản xuất chip hàng đầu thế giới đến từ Đài Loan đang đề nghị các ông lớn thiết kế chip Mỹ như Nvidia, AMD và Broadcom tham gia liên doanh điều hành nhà máy của Intel.
AISC 2025: Giao điểm của trí tuệ nhân tạo-bán dẫn và vị thế mới của Việt Nam

AISC 2025: Giao điểm của trí tuệ nhân tạo-bán dẫn và vị thế mới của Việt Nam

Khoa học
Ngày 12/3, Hội nghị quốc tế về trí tuệ nhân tạo và bán dẫn (AISC) 2025 được tổ chức bởi Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia (NIC) Aitomactic, Hoa Kỳ đã chính thức khai mạc tại Hà Nội.
Chung kết cuộc thi Hoa hậu Biển Việt Nam toàn cầu năm 2025 diễn ra tại Quảng Ninh

Chung kết cuộc thi Hoa hậu Biển Việt Nam toàn cầu năm 2025 diễn ra tại Quảng Ninh

Cuộc sống số
Vòng chung kết Cuộc thi Hoa hậu Biển Việt Nam toàn cầu năm 2025 mùa hai sẽ diễn ra từ ngày 23/5 đến ngày 7/6/2025 tại Quảng Ninh.
3 tuyến xe buýt điện mới được khai trương tại Hà Nội

3 tuyến xe buýt điện mới được khai trương tại Hà Nội

Cuộc sống số
Sáng 17/1 tại Hà Nội đã diễn ra sự kiện, khai trương 3 tuyến xe buýt điện của Tổng công ty Vận tải Hà Nội (Transerco).
Microchip ra mắt MCU 32-bit tích hợp thiết bị ngoại vi Analog hiệu suất cao

Microchip ra mắt MCU 32-bit tích hợp thiết bị ngoại vi Analog hiệu suất cao

Chuyển động số
Công ty công nghệ Microchip (Hoa Kỳ) vừa công bố dòng vi điều khiển (MCU) PIC32A với CPU 200 MHz, tích hợp các thiết bị ngoại vi Analog tiên tiến.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
25°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
19°C
Phan Thiết

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
23°C
Quảng Bình

20°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
11°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
16°C
Hà Giang

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
14°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
Khánh Hòa

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
22°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 21°C
mây rải rác
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
10°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
10°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15522 15786 16410
CAD 17206 17478 18094
CHF 28281 28648 29289
CNY 0 3358 3600
EUR 27132 27394 28423
GBP 32242 32625 33552
HKD 0 3151 3353
JPY 165 169 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14235 14822
SGD 18580 18856 19378
THB 670 733 787
USD (1,2) 25249 0 0
USD (5,10,20) 25285 0 0
USD (50,100) 25312 25345 25690
Cập nhật: 14/03/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,320 25,320 25,680
USD(1-2-5) 24,307 - -
USD(10-20) 24,307 - -
GBP 32,603 32,678 33,561
HKD 3,225 3,232 3,331
CHF 28,497 28,525 29,333
JPY 169.03 169.3 177.2
THB 694.24 728.78 779.93
AUD 15,868 15,892 16,324
CAD 17,503 17,527 18,005
SGD 18,777 18,855 19,453
SEK - 2,482 2,569
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,655 3,782
NOK - 2,352 2,437
CNY - 3,485 3,587
RUB - - -
NZD 14,292 14,381 14,797
KRW 15.37 16.99 18.84
EUR 27,280 27,323 28,522
TWD 698.52 - 845.83
MYR 5,374.42 - 6,062.71
SAR - 6,684.44 7,037.65
KWD - 80,528 85,674
XAU - - 94,200
Cập nhật: 14/03/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,305 25,315 25,655
EUR 27,205 27,314 28,424
GBP 32,423 32,553 33,513
HKD 3,213 3,226 3,333
CHF 28,349 28,463 29,360
JPY 168.22 168.90 176.20
AUD 15,769 15,832 16,352
SGD 18,786 18,861 19,403
THB 734 737 770
CAD 17,392 17,462 17,969
NZD 14,360 14,861
KRW 16.76 18.49
Cập nhật: 14/03/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25330 25330 25690
AUD 15688 15788 16358
CAD 17400 17500 18053
CHF 28513 28543 29429
CNY 0 3487 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 27290 27390 28262
GBP 32543 32593 33711
HKD 0 3280 0
JPY 169.23 169.73 176.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14338 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18729 18859 19590
THB 0 700.2 0
TWD 0 775 0
XAU 9260000 9260000 9420000
XBJ 8000000 8000000 9420000
Cập nhật: 14/03/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,320 25,370 25,620
USD20 25,320 25,370 25,620
USD1 25,320 25,370 25,620
AUD 15,743 15,893 16,964
EUR 27,413 27,563 28,737
CAD 17,299 17,399 18,717
SGD 18,814 18,964 19,440
JPY 169.56 171.06 175.73
GBP 32,604 32,754 33,541
XAU 9,288,000 0 9,442,000
CNY 0 3,371 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/03/2025 04:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 92,900 94,400
AVPL/SJC HCM 92,900 94,400
AVPL/SJC ĐN 92,900 94,400
Nguyên liệu 9999 - HN 93,600 94,000
Nguyên liệu 999 - HN 93,500 93,900
AVPL/SJC Cần Thơ 92,900 94,400
Cập nhật: 14/03/2025 04:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 93.300 94.800
TPHCM - SJC 92.900 94.400
Hà Nội - PNJ 93.300 94.800
Hà Nội - SJC 92.900 94.400
Đà Nẵng - PNJ 93.300 94.800
Đà Nẵng - SJC 92.900 94.400
Miền Tây - PNJ 93.300 94.800
Miền Tây - SJC 92.900 94.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 93.300 94.800
Giá vàng nữ trang - SJC 92.900 94.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 93.300
Giá vàng nữ trang - SJC 92.900 94.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 93.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 92.200 94.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 92.110 94.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 91.350 93.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 84.350 86.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 68.680 71.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 62.050 64.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 59.210 61.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 55.420 57.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 53.050 55.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 37.050 39.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 33.160 35.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.900 31.400
Cập nhật: 14/03/2025 04:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,250 9,490
Trang sức 99.9 9,240 9,480
NL 99.99 9,250
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,240
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,340 9,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,340 9,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,340 9,500
Miếng SJC Thái Bình 9,300 9,440
Miếng SJC Nghệ An 9,300 9,440
Miếng SJC Hà Nội 9,300 9,440
Cập nhật: 14/03/2025 04:00