Sony ra mắt α6700 kết hợp AI cho chụp ảnh và quay phim vượt trội

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Dòng máy ảnh APS-C thế hệ mới Sony α6700 với khả năng nhận diện chủ thể cải tiến, công nghệ chụp ảnh và quay phim kết hợp AI, cùng khả năng tương thích với ống kính E-mount, α6700 phù hợp cho mọi chuyến phiêu lưu sáng tạo.

Cụ thể dòng máy ảnh không gương lật APS-C thế hệ mới α6700 sẽ tích hợp tất cả những tính năng chụp ảnh và quay phim mới nhất từ dòng Alpha™ và Cinema Line, trong khi vẫn giữ được sự nhỏ gọn và nhẹ của dòng α6000 tiền nhiệm. Đáng chú ý sự kết hợp giữa cảm biến hình ảnh dạng APS-C Exmor R® CMOS Back-illuminated và sức mạnh bộ xử lý BIONZ XR® của Sony với 26.0 MP giúp cho chất lượng hình ảnh tuyệt đỉnh trong khi vẫn giữ được thiết kế nhỏ gọn và nhẹ.

sony ra mat 6700 ket hop ai cho chup anh va quay phim vuot troi sony ra mat 6700 ket hop ai cho chup anh va quay phim vuot troi

Máy ảnh hỗ trợ quay phim 4K độ phân giải cao với tốc độ đạt 120 khung hình/giây, dải tần nhạy sáng hơn 14 stop, có khả năng ghi lại chi tiết trong điều kiện khó khăn hoặc thiếu sáng. Ngoài ra, Sony α6700 sở hữu cài đặt cấu hình ảnh S-Cinetone™, một tính năng có trong dòng Cinema Line chuyên nghiệp của Sony để mang đến hình ảnh với khả năng tái tạo màu chân thực và sắc thái tự nhiên.

sony ra mat 6700 ket hop ai cho chup anh va quay phim vuot troi

Điểm đáng giá của Sony α6700 đó chính là bộ xử lý AI đột phá giúp nhận diện chủ thể chính xác cao. Cảm biến hình ảnh APS-C với 26.0 MP Exmor R CMOS Back-illuminated kết hợp cùng với công nghệ xử lý BIONZ XR tiên tiến cho chất lượng hình ảnh vượt trội. Độ nhạy tiêu chuẩn của Sony α6700 trong khoảng ISO 100 đến ISO 32000 tương thích cả ảnh và video, cho phép chụp ảnh với độ nhạy cao, ít nhiễu. Bên cạnh đó, khả năng tái tạo màu của Sony α6700 đảm bảo các chủ thể như người và thực vật được chụp với tông màu chân thực và sắc thái tự nhiên.

Với công nghệ lấy mẫu dư 6K độc quyền từ Sony, α6700 cho phép xuất video độ phân giải cao 4K cho chất lượng vượt trội, tốc độ lên đến 120 khung hình/giây. Tính năng S-Log3 mang lại cho máy ảnh dải tần nhạy sáng hơn 14 stop và hỗ trợ chuyển màu tối ưu. Sony α6700 cũng sở hữu cài đặt cấu hình ảnh S-Cinetone, giúp tạo ra hình ảnh với tông màu da ấn tượng và làm nổi bật chủ thể. Tính năng Auto-Framingdo AI điều khiển giúp theo dõi chủ thể một cách thông minh, mượt mà mà không cần phải điều chỉnh thủ công.

sony ra mat 6700 ket hop ai cho chup anh va quay phim vuot troi

sony ra mat 6700 ket hop ai cho chup anh va quay phim vuot troi

Bộ xử lý trí tuệ nhân tạo được kế thừa từ "α7R V", cho phép "AF (tự động lấy nét) nhận diện thời gian thực" với độ chính xác cao. Ngoài khả năng nhận diện con người và động vật của dòng α6000, giờ đây Sony α6700 còn nhận diện chính xác nhiều chủ thể khác như con người, động vật, chim, côn trùng, phương tiện giao thông… giúp người dùng thỏa sức sáng tạo đa dạng chủ đề. Khi kết hợp với ống kính FE 70-200mm F4.0 G Macro OSS II mới nhất, Sony α6700 có thể cung cấp độ dài tiêu cự từ 105 mm đến 300 mm tương đương 35 mm toàn khung hình và tận dụng sức mạnh của ống kính để chụp ảnh chất lượng cao.

sony ra mat 6700 ket hop ai cho chup anh va quay phim vuot troi

Máy ảnh Sony α6700 tương thích với nhiều loại ống kính ngàm E của Sony, bao gồm các ống kính Full-frame và Cinema Line – đúng với câu “Một ngàm cho tất cả”. Sony α6700 hỗ trợ cổng Multi-Interface (MI), tương thích với các giao diện âm thanh kỹ thuật số. Khi kết hợp với micro shotgun ECM-M1 mới, máy ảnh có thể truyền âm thanh kỹ thuật số trực tiếp và thu được âm thanh chất lượng cao mà không bị biến dạng.

Với kích thước chỉ 4 7/8 x 2 3/4 x 3inch, nặng khoảng 635g), cùng màn hình LCD, người dùng có thể dễ dàng tùy chỉnh góc hoạt động bằng cảm ứng, bên cạnh menu thân thiện. Mặt trước và mặt sau của máy ảnh có thể tùy chỉnh cho hình ảnh, quay phim, chế độ S&Q (Slow & Quick motion). Với hệ thống chống rung quang học 5 trục trong thân máy, tốc độ màn trập 5 stops cho ảnh và chế độ Active Mode giúp giữ cho cảnh quay ổn định. Bên cạnh đó, Sony α6700 hỗ trợ kết nối ổn định bằng Creators' App để tải video và hình ảnh lên các dịch vụ đám mây một cách dễ dàng.

sony ra mat 6700 ket hop ai cho chup anh va quay phim vuot troi

Micro ECM-M1 là microphone shotgun giúp người dùng thỏa sức sáng tạo cùng 8 chế độ định hướng. Công nghệ beamforming và khả năng xử lý tân tiến cho 8 chế độ thu âm, bao gồm cả âm thanh nổi để mang lại tính linh hoạt và chất lượng âm thanh vượt trội trong nhiều tình huống quay phim.

sony ra mat 6700 ket hop ai cho chup anh va quay phim vuot troi

Máy ảnh Sony ILCE-6700 được bán với giá 35,990,000 đồng cho thân máy và 45,990,000 đồng khi đi kèm ống kính 18-135mm.

Khách hàng đặt mua sản phẩm từ ngày 28/07 đến ngày 11/08/2023 sẽ được tặng bộ quà tặng trị giá 2,780,000 đồng bao gồm: pin NP-FZ100 và thẻ nhớ SF-E64A.

Chi tiết sản phẩm, xem tại: https://www.sony.com.vn/electronics/may-anh-ky-thuat-so-may-anh/ilce-6700

Có thể bạn quan tâm

POCO X7 Series vừa ra mắt có gì?

POCO X7 Series vừa ra mắt có gì?

Mobile
Nhằm tái khẳng định dấu ấn của dòng smartphone dẫn đầu hiệu năng X Series tại Việt Nam, POCO chính thức ra mắt POCO X7 Series gồm POCO X7 và POCO X7 Pro với hiệu năng ấn tượng.
Infinix HOT 50 Pro+Series: điện thoại màn cong mỏng nhất thế giới

Infinix HOT 50 Pro+Series: điện thoại màn cong mỏng nhất thế giới

Mobile
Theo đó, Infinix HOT 50 Pro+ Series sẽ bao gồm HOT 50 Pro+ và HOT 50. Trong đó mẫu HOT 50 Pro+ với thiết kế mỏng nhất thế giới, được trang bị cấu trúc TitanWing chỉ 6.8mm và Chip mới Helio G100 có độ bền bỉ 5 năm, cực ấn tượng trong phân khúc 5 triệu đồng.
HONOR mở bán dòng X9c series, dẫn đầu về độ bền

HONOR mở bán dòng X9c series, dẫn đầu về độ bền

Mobile
Hôm nay, ngày 10 tháng 1 năm 2025, HONOR chính thức ra mắt dòng sản phẩm HONOR X9c series tại Việt Nam, đánh dấu bước đột phá trong phân khúc smartphone tầm trung với khả năng bền bỉ, kháng nước, kháng nhiệt.
LG ra mắt bộ đôi máy lọc không khí thế hệ mới

LG ra mắt bộ đôi máy lọc không khí thế hệ mới

Điện tử tiêu dùng
Theo đó, bộ đôi máy lọc không khí thế hệ mới bao gồm LG PuriCare Aero Booster PET và LG PuriCare Aero HIT với hiệu suất lọc khí tối ưu, trong một thiết kế nhỏ gọn, đặc biệt phù hợp cho những gia đình hiện đại đang sinh sống tại các căn hộ chung cư hoặc nhà phố có diện tích vừa phải.
Dell Technologies dẫn đầu xu hướng AI PC bằng loạt sản phẩm mới

Dell Technologies dẫn đầu xu hướng AI PC bằng loạt sản phẩm mới

Văn phòng
Theo đó, các sản phẩm AI PC của Dell sẽ thúc đẩy khả năng sáng tạo và năng suất làm việc của người dùng, giúp đơn giản hóa việc phát triển AI cho các lập trình viên và nhà quản trị hệ thống CNTT.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

13°C

Cảm giác: 13°C
sương mờ
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
16°C
TP Hồ Chí Minh

22°C

Cảm giác: 22°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
24°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
21°C
Thừa Thiên Huế

18°C

Cảm giác: 17°C
mây cụm
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Hà Giang

9°C

Cảm giác: 9°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
10°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Hải Phòng

16°C

Cảm giác: 15°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
17°C
Khánh Hòa

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
19°C
Nghệ An

7°C

Cảm giác: 7°C
mây thưa
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
13°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
10°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
9°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
9°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
16°C
Phan Thiết

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
22°C
Quảng Bình

11°C

Cảm giác: 11°C
mây cụm
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
12°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15067 15329 15959
CAD 17067 17338 17958
CHF 27066 27428 28070
CNY 0 3358 3600
EUR 25281 25535 26364
GBP 29969 30343 31281
HKD 0 3131 3333
JPY 154 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13771 14360
SGD 17940 18215 18738
THB 645 708 761
USD (1,2) 25140 0 0
USD (5,10,20) 25175 0 0
USD (50,100) 25202 25235 25560
Cập nhật: 14/01/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,198 25,198 25,558
USD(1-2-5) 24,190 - -
USD(10-20) 24,190 - -
GBP 30,437 30,507 31,411
HKD 3,204 3,211 3,310
CHF 27,325 27,352 28,225
JPY 156.65 156.9 165.18
THB 670.65 704.02 753.46
AUD 15,376 15,399 15,883
CAD 17,373 17,397 17,920
SGD 18,145 18,220 18,853
SEK - 2,216 2,294
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,417 3,536
NOK - 2,171 2,248
CNY - 3,424 3,528
RUB - - -
NZD 13,822 13,908 14,320
KRW 15.13 16.71 18.1
EUR 25,503 25,544 26,739
TWD 692.09 - 838.1
MYR 5,260.78 - 5,936.15
SAR - 6,645.85 6,997.87
KWD - 79,971 85,073
XAU - - 86,600
Cập nhật: 14/01/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,190 25,200 25,540
EUR 25,477 25,579 26,665
GBP 30,363 30,485 31,458
HKD 3,195 3,208 3,314
CHF 27,150 27,259 28,119
JPY 157.15 157.78 164.64
AUD 15,307 15,368 15,882
SGD 18,181 18,254 18,771
THB 711 714 745
CAD 17,279 17,348 17,852
NZD 13,882 14,376
KRW 16.50 18.19
Cập nhật: 14/01/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25560
AUD 15242 15342 15909
CAD 17239 17339 17895
CHF 27297 27327 28200
CNY 0 3428.9 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25443 25543 26416
GBP 30247 30297 31407
HKD 0 3271 0
JPY 158.65 159.15 165.66
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13881 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18091 18221 18948
THB 0 674.2 0
TWD 0 770 0
XAU 8450000 8450000 8620000
XBJ 7900000 7900000 8620000
Cập nhật: 14/01/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,220 25,270 25,560
USD20 25,220 25,270 25,560
USD1 25,220 25,270 25,560
AUD 15,282 15,432 16,501
EUR 25,580 25,730 26,893
CAD 17,189 17,289 18,601
SGD 18,165 18,315 18,779
JPY 158.63 160.13 164.73
GBP 30,342 30,492 31,264
XAU 8,478,000 0 8,682,000
CNY 0 3,313 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/01/2025 04:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,800 86,800
AVPL/SJC HCM 84,800 86,800
AVPL/SJC ĐN 84,800 86,800
Nguyên liệu 9999 - HN 85,000 85,600
Nguyên liệu 999 - HN 84,900 85,500
AVPL/SJC Cần Thơ 84,800 86,800
Cập nhật: 14/01/2025 04:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 85.000 86.400
TPHCM - SJC 84.800 86.800
Hà Nội - PNJ 85.000 86.400
Hà Nội - SJC 84.800 86.800
Đà Nẵng - PNJ 85.000 86.400
Đà Nẵng - SJC 84.800 86.800
Miền Tây - PNJ 85.000 86.400
Miền Tây - SJC 84.800 86.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.000 86.400
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 86.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.000
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 86.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.910 85.710
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.040 85.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.690 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.100 64.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.090 58.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.520 55.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.090 52.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.940 50.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.440 35.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.930 32.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.060 28.460
Cập nhật: 14/01/2025 04:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,430 8,650
Trang sức 99.9 8,420 8,640
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,520 8,660
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,520 8,660
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,520 8,660
Miếng SJC Thái Bình 8,480 8,680
Miếng SJC Nghệ An 8,480 8,680
Miếng SJC Hà Nội 8,480 8,680
Cập nhật: 14/01/2025 04:00