Thị trường trái phiếu bền vững tăng trưởng mạnh tại các nền kinh tết ASEAN+3

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thị trường trái phiếu bền vững của các nền kinh tế thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc đã tăng 29,3% trong năm ngoái, vượt xa mức tăng trưởng 21% của thị trường trái phiếu bền vững toàn cầu và khu vực đồng Euro, theo một báo cáo mới của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).

Lượng trái phiếu bền vững tại các nền kinh tế này, được gọi chung là ASEAN+3, đạt 798,7 tỉ USD vào cuối năm 2023 và chiếm khoảng 20% tổng lượng trái phiếu bền vững toàn cầu, theo ấn bản mới nhất của báo cáo Giám sát trái phiếu Châu Á được ADB công bố hôm nay 21/3.

Thị trường trái phiếu bền vững toàn cầu và khu vực đồng Euro lần lượt đạt 4 nghìn tỉ và 1,5 nghìn tỉ USD vào cuối năm 2023. Trái phiếu bền vững là công cụ trái phiếu được sử dụng để tài trợ cho các dự án và chương trình mang lại lợi ích về môi trường và xã hội.

thi truong trai phieu ben vung tang truong manh tai cac nen kinh tet asean3

Ảnh minh hoạ.

Chuyên gia kinh tế trưởng của ADB, ông Albert Park, cho biết: “Lượng phát hành trái phiếu bền vững ở ASEAN chiếm tỷ trọng cao hơn trong nguồn vốn tài trợ bằng đồng nội tệ và tài trợ dài hạn trong năm 2023, nhờ sự tham gia của khu vực công. Sự tham gia của khu vực công không chỉ bổ sung vào nguồn cung trái phiếu bền vững, mà còn đóng vai trò là hình mẫu cho khu vực tư nhân và giúp xác lập tiêu chuẩn định giá trong dài hạn cho những trái phiếu này ở thị trường trong nước.”

Các thị trường ASEAN ghi nhận lượng phát hành trái phiếu bền vững ở mức 19,1 tỉ USD trong năm ngoái, chiếm 7,9% tổng lượng phát hành tại thị trường trái phiếu bền vững ASEAN+3, so với mức 2,5% thị phần phát hành trái phiếu chung của thị trường ASEAN trong ASEAN+3.

ASEAN có tỷ lệ tài trợ bằng đồng nội tệ và tài trợ dài hạn cao hơn trong phát hành trái phiếu bền vững, với 80,6% trái phiếu bền vững được phát hành bằng đồng nội tệ và kỳ hạn bình quân gia quyền theo quy mô là 14,7 năm. Con số này vượt trội so với các mức tương ứng là 74,3% và 6,2 năm ở ASEAN+3, cũng như so với mức 88,9% và 8,8 năm ở khu vực đồng Euro.

Các điều kiện tài chính ở khu vực Đông Á mới nổi được cải thiện đôi chút trong thời gian từ ngày 1/12 đến ngày 29/2, khi Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Mỹ) được kỳ vọng sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ, trong khi lạm phát tiếp tục ở mức vừa phải và hầu hết các nền kinh tế trong khu vực đều tăng trưởng ổn định. Thị trường chứng khoán gia tăng tại sáu trong số chín nền kinh tế khu vực, với dòng vốn nước ngoài ròng vào khu vực được ghi nhận đạt tổng cộng 17,4 tỉ USD. Khu vực Đông Á mới nổi bao gồm các nền kinh tế thành viên của ASEAN; Trung Quốc; Hồng Kông, Trung Quốc; và Hàn Quốc.

Thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của khu vực Đông Á mới nổi tăng 2,5% trong quý cuối cùng của năm 2023 lên 25,2 nghìn tỉ USD. Tổng lượng phát hành trái phiếu giảm 4,8% so với quý trước do hầu hết các chính phủ đã đáp ứng yêu cầu cấp vốn trong những quý trước, trong khi Trung Quốc ghi nhận sự sụt giảm trong hoạt động vay của doanh nghiệp giữa bối cảnh triển vọng kinh tế yếu kém.

Thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của Việt Nam giảm 0,4% so với quý trước do khối lượng lớn tín phiếu ngân hàng nhà nước đáo hạn. Tổng cộng đã có 360,3 nghìn tỉ đồng (14,8 tỉ USD) tín phiếu ngân hàng nhà nước đáo hạn trong quý cuối cùng của năm 2023, trong khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngừng phát hành tín phiếu vào tháng 11. Dư nợ trái phiếu chính phủ chỉ tăng 2,0% so với quý trước do lượng phát hành giảm, trong khi lượng trái phiếu doanh nghiệp tăng 6,8% sau đợt sụt giảm trong quý trước.

Lãi suất trái phiếu chính phủ ở Việt Nam giảm ở hầu hết các kỳ hạn trong giai đoạn từ ngày 1/12/2023 đến ngày 29/2/2024. Năm 2023, Ngân hàng nhà nước đã giảm lãi suất tái cấp vốn với tổng cộng 150 điểm cơ bản từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2023, sau đó duy trì lãi suất ổn định kể từ tháng 7 năm 2023 để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

Ấn bản mới nhất của báo cáo Giám sát Trái phiếu châu Á có điểm nhấn là phần tóm tắt thị trường trái phiếu lần đầu tiên của Lào. Nó cũng trình bày các kết quả của Khảo sát thanh khoản thị trường trái phiếu AsianBondsOnline 2023. Kết quả khảo sát cho thấy các điều kiện thanh khoản được cải thiện trong năm ngoái, chênh lệch giá chào - bán được thu hẹp và quy mô giao dịch tăng lên đối với cả trái phiếu chính phủ và doanh nghiệp.

Có thể bạn quan tâm

Cổ phiếu Qube Holdings tăng mạnh khi Macquarie đề xuất thâu tóm 7,5 tỷ USD

Cổ phiếu Qube Holdings tăng mạnh khi Macquarie đề xuất thâu tóm 7,5 tỷ USD

Giao dịch số
Cổ phiếu Qube Holdings đã bật tăng hơn 20% trong phiên giao dịch đầu tuần, sau khi Macquarie Asset Management gửi đề xuất mua lại không ràng buộc trị giá 11,6 tỷ AUD (7,49 tỷ USD) đối với doanh nghiệp logistics này.
Nvidia gửi tín hiệu mạnh mẽ về nhu cầu hạ tầng AI toàn cầu sau báo cáo lợi nhuận vượt kỳ vọng

Nvidia gửi tín hiệu mạnh mẽ về nhu cầu hạ tầng AI toàn cầu sau báo cáo lợi nhuận vượt kỳ vọng

Giao dịch số
Nvidia gửi đi tín hiệu mạnh mẽ về nhu cầu hạ tầng AI toàn cầu sau báo cáo lợi nhuận vượt kỳ vọng, nhưng câu hỏi liệu thị trường có đang tiến gần vùng bong bóng vẫn chưa thể khẳng định rõ ràng.
Giao dịch QR tăng hơn 150%, ngân hàng thúc đẩy chuyển đổi sang QR thanh toán

Giao dịch QR tăng hơn 150%, ngân hàng thúc đẩy chuyển đổi sang QR thanh toán

Giao dịch số
Thông tin từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN), luỹ kế 9 tháng năm 2025, giao dịch thanh toán không tiền mặt tăng 43,32% về số lượng và 24,23% về giá trị. Giao dịch qua mã QR bứt phá với mức tăng 61,63% về số lượng và 150,67% về giá trị, trở thành phương thức dẫn đầu trong các loại hình thanh toán điện tử.
Cổ phần công nghệ mới đáng ngạc nhiên của Berkshire Hathaway

Cổ phần công nghệ mới đáng ngạc nhiên của Berkshire Hathaway

Kinh tế số
Báo cáo danh mục đầu tư quý 3 của Berkshire Hathaway vừa được công bố sau phiên giao dịch ngày thứ Sáu đã khiến giới đầu tư bất ngờ khi tập đoàn của Warren Buffett âm thầm mua hơn 17,8 triệu cổ phiếu loại A của Alphabet, công ty mẹ Google.
Mastercard tiên phong ra mắt giải pháp thanh toán không mật khẩu

Mastercard tiên phong ra mắt giải pháp thanh toán không mật khẩu

Giao dịch số
Theo Mastercard hiện nay hơn một phần ba lượt giao dịch của Mastercard trên toàn cầu đã được mã hóa, nhưng để đạt được mục tiêu 7 tỷ đô vào năm 2030 thì cần tăng tốc đến mục tiêu 100% giao dịch được mã hóa bằng token và xác thực liền mạch tại Singapore, Malaysia và Việt Nam vào năm 2027.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 21°C
mây thưa
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
22°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
22°C
Nghệ An

18°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
16°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
22°C
Quảng Bình

18°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
15°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
18°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
16°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
19°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
20°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16894 17164 17748
CAD 18358 18634 19249
CHF 32304 32687 33332
CNY 0 3470 3830
EUR 30122 30395 31421
GBP 34377 34768 35691
HKD 0 3258 3460
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14909 15490
SGD 19817 20099 20624
THB 741 804 858
USD (1,2) 26108 0 0
USD (5,10,20) 26150 0 0
USD (50,100) 26178 26198 26409
Cập nhật: 04/12/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,409
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,340 30,364 31,540
JPY 166.83 167.13 174.27
GBP 34,775 34,869 35,706
AUD 17,169 17,231 17,691
CAD 18,583 18,643 19,188
CHF 32,648 32,750 33,452
SGD 19,982 20,044 20,686
CNY - 3,684 3,784
HKD 3,336 3,346 3,431
KRW 16.61 17.32 18.61
THB 789.9 799.66 851.54
NZD 14,926 15,065 15,427
SEK - 2,771 2,854
DKK - 4,058 4,179
NOK - 2,583 2,661
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,997.93 - 6,734.32
TWD 761.8 - 917.9
SAR - 6,923.65 7,253.81
KWD - 83,867 88,751
Cập nhật: 04/12/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,169 26,409
EUR 30,163 30,284 31,439
GBP 34,543 34,682 35,674
HKD 3,318 3,331 3,445
CHF 32,364 32,494 33,422
JPY 165.88 166.55 173.89
AUD 17,083 17,152 17,721
SGD 20,017 20,097 20,671
THB 804 807 845
CAD 18,544 18,618 19,193
NZD 14,977 15,502
KRW 17.23 18.86
Cập nhật: 04/12/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26120 26120 26409
AUD 17077 17177 18103
CAD 18545 18645 19656
CHF 32558 32588 34170
CNY 0 3698.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30309 30339 32061
GBP 34679 34729 36492
HKD 0 3390 0
JPY 166.43 166.93 177.47
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15022 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19987 20117 20846
THB 0 771.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 04/12/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,195 26,245 26,409
USD20 26,195 26,245 26,409
USD1 23,895 26,245 26,409
AUD 17,117 17,217 18,335
EUR 30,450 30,450 31,875
CAD 18,485 18,585 19,904
SGD 20,059 20,209 20,781
JPY 166.89 168.39 173.03
GBP 34,774 34,924 36,005
XAU 15,248,000 0 15,452,000
CNY 0 3,582 0
THB 0 807 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/12/2025 09:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,600 153,600
Hà Nội - PNJ 150,600 153,600
Đà Nẵng - PNJ 150,600 153,600
Miền Tây - PNJ 150,600 153,600
Tây Nguyên - PNJ 150,600 153,600
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 153,600
Cập nhật: 04/12/2025 09:45
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,250 15,450
Miếng SJC Nghệ An 15,250 15,450
Miếng SJC Thái Bình 15,250 15,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,080 15,380
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,080 15,380
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,080 15,380
NL 99.99 14,200
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,200
Trang sức 99.9 14,670 15,270
Trang sức 99.99 14,680 15,280
Cập nhật: 04/12/2025 09:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 15,452
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 15,453
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 1,525
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 1,526
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,485 1,515
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 1,455 150
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,286 113,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,568 10,318
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,074 92,574
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,983 88,483
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,832 63,332
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Cập nhật: 04/12/2025 09:45