Thị trường trái phiếu bền vững tăng trưởng mạnh tại các nền kinh tết ASEAN+3

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thị trường trái phiếu bền vững của các nền kinh tế thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc đã tăng 29,3% trong năm ngoái, vượt xa mức tăng trưởng 21% của thị trường trái phiếu bền vững toàn cầu và khu vực đồng Euro, theo một báo cáo mới của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).

Lượng trái phiếu bền vững tại các nền kinh tế này, được gọi chung là ASEAN+3, đạt 798,7 tỉ USD vào cuối năm 2023 và chiếm khoảng 20% tổng lượng trái phiếu bền vững toàn cầu, theo ấn bản mới nhất của báo cáo Giám sát trái phiếu Châu Á được ADB công bố hôm nay 21/3.

Thị trường trái phiếu bền vững toàn cầu và khu vực đồng Euro lần lượt đạt 4 nghìn tỉ và 1,5 nghìn tỉ USD vào cuối năm 2023. Trái phiếu bền vững là công cụ trái phiếu được sử dụng để tài trợ cho các dự án và chương trình mang lại lợi ích về môi trường và xã hội.

thi truong trai phieu ben vung tang truong manh tai cac nen kinh tet asean3

Ảnh minh hoạ.

Chuyên gia kinh tế trưởng của ADB, ông Albert Park, cho biết: “Lượng phát hành trái phiếu bền vững ở ASEAN chiếm tỷ trọng cao hơn trong nguồn vốn tài trợ bằng đồng nội tệ và tài trợ dài hạn trong năm 2023, nhờ sự tham gia của khu vực công. Sự tham gia của khu vực công không chỉ bổ sung vào nguồn cung trái phiếu bền vững, mà còn đóng vai trò là hình mẫu cho khu vực tư nhân và giúp xác lập tiêu chuẩn định giá trong dài hạn cho những trái phiếu này ở thị trường trong nước.”

Các thị trường ASEAN ghi nhận lượng phát hành trái phiếu bền vững ở mức 19,1 tỉ USD trong năm ngoái, chiếm 7,9% tổng lượng phát hành tại thị trường trái phiếu bền vững ASEAN+3, so với mức 2,5% thị phần phát hành trái phiếu chung của thị trường ASEAN trong ASEAN+3.

ASEAN có tỷ lệ tài trợ bằng đồng nội tệ và tài trợ dài hạn cao hơn trong phát hành trái phiếu bền vững, với 80,6% trái phiếu bền vững được phát hành bằng đồng nội tệ và kỳ hạn bình quân gia quyền theo quy mô là 14,7 năm. Con số này vượt trội so với các mức tương ứng là 74,3% và 6,2 năm ở ASEAN+3, cũng như so với mức 88,9% và 8,8 năm ở khu vực đồng Euro.

Các điều kiện tài chính ở khu vực Đông Á mới nổi được cải thiện đôi chút trong thời gian từ ngày 1/12 đến ngày 29/2, khi Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Mỹ) được kỳ vọng sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ, trong khi lạm phát tiếp tục ở mức vừa phải và hầu hết các nền kinh tế trong khu vực đều tăng trưởng ổn định. Thị trường chứng khoán gia tăng tại sáu trong số chín nền kinh tế khu vực, với dòng vốn nước ngoài ròng vào khu vực được ghi nhận đạt tổng cộng 17,4 tỉ USD. Khu vực Đông Á mới nổi bao gồm các nền kinh tế thành viên của ASEAN; Trung Quốc; Hồng Kông, Trung Quốc; và Hàn Quốc.

Thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của khu vực Đông Á mới nổi tăng 2,5% trong quý cuối cùng của năm 2023 lên 25,2 nghìn tỉ USD. Tổng lượng phát hành trái phiếu giảm 4,8% so với quý trước do hầu hết các chính phủ đã đáp ứng yêu cầu cấp vốn trong những quý trước, trong khi Trung Quốc ghi nhận sự sụt giảm trong hoạt động vay của doanh nghiệp giữa bối cảnh triển vọng kinh tế yếu kém.

Thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của Việt Nam giảm 0,4% so với quý trước do khối lượng lớn tín phiếu ngân hàng nhà nước đáo hạn. Tổng cộng đã có 360,3 nghìn tỉ đồng (14,8 tỉ USD) tín phiếu ngân hàng nhà nước đáo hạn trong quý cuối cùng của năm 2023, trong khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngừng phát hành tín phiếu vào tháng 11. Dư nợ trái phiếu chính phủ chỉ tăng 2,0% so với quý trước do lượng phát hành giảm, trong khi lượng trái phiếu doanh nghiệp tăng 6,8% sau đợt sụt giảm trong quý trước.

Lãi suất trái phiếu chính phủ ở Việt Nam giảm ở hầu hết các kỳ hạn trong giai đoạn từ ngày 1/12/2023 đến ngày 29/2/2024. Năm 2023, Ngân hàng nhà nước đã giảm lãi suất tái cấp vốn với tổng cộng 150 điểm cơ bản từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2023, sau đó duy trì lãi suất ổn định kể từ tháng 7 năm 2023 để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

Ấn bản mới nhất của báo cáo Giám sát Trái phiếu châu Á có điểm nhấn là phần tóm tắt thị trường trái phiếu lần đầu tiên của Lào. Nó cũng trình bày các kết quả của Khảo sát thanh khoản thị trường trái phiếu AsianBondsOnline 2023. Kết quả khảo sát cho thấy các điều kiện thanh khoản được cải thiện trong năm ngoái, chênh lệch giá chào - bán được thu hẹp và quy mô giao dịch tăng lên đối với cả trái phiếu chính phủ và doanh nghiệp.

Có thể bạn quan tâm

Hơn 2 triệu thẻ ngân hàng đã bị đánh cắp dữ liệu

Hơn 2 triệu thẻ ngân hàng đã bị đánh cắp dữ liệu

Bảo mật
Theo ước tính từ Kaspersky Digital Footprint Intelligence, đã có tới 2,3 triệu thẻ ngân hàng bị rò rỉ trên dark web.

'Triển vọng thị trường chứng khoán 2025 - Sức bật từ kỳ vọng mới'

Kết nối
Chiều ngày 10/3, tại Hà Nội, Công ty chứng khoán Nhất Việt (VFS) đã tổ chức hội thảo với chủ đề “Triển vọng thị trường chứng khoán 2025 - Sức bật từ kỳ vọng mới”.
Bitcoin lao dốc hơn 5% sau kế hoạch dự trữ chiến lược của Trump

Bitcoin lao dốc hơn 5% sau kế hoạch dự trữ chiến lược của Trump

Giao dịch số
Bitcoin đã trải qua một đợt giảm giá đáng kể vào hôm nay 10/3, với mức sụt giảm lao dốc hơn 5% xuống còn 81.712 USD theo dữ liệu từ Coin Metrics. Đây là sự tiếp nối của đà giảm gần đây sau khi Tổng thống Donald Trump ký lệnh hành pháp thành lập quỹ dự trữ bitcoin chiến lược cho Hoa Kỳ.
Thị Trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương biến động trái chiều

Thị Trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương biến động trái chiều

Giao dịch số
Thị trường chứng khoán Châu Á - Thái Bình Dương mở đầu tuần giao dịch mới với diễn biến trái chiều, tiếp nối sau một tuần đầy biến động trên toàn cầu.
Một Công ty Nhật Bản mua 51% cổ phần của TMC Việt Nam

Một Công ty Nhật Bản mua 51% cổ phần của TMC Việt Nam

Giao dịch số
Công ty cổ phần Elan (Nhật Bản) đã hoàn tất thương vụ M&A và sở hữu 51% cổ phần, tương đương 2.550.000 cổ phần của Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ TMC Việt Nam (TMC), với tổng giá trị giao dịch đạt 180 tỷ đồng Việt Nam (tương đương 1,1 tỷ yên Nhật).
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 24°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
32°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
24°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
29°C
Phan Thiết

32°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
30°C
Quảng Bình

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
32°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
30°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
29°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
28°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
32°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15556 15820 16449
CAD 17317 17589 18203
CHF 28322 28689 29330
CNY 0 3358 3600
EUR 27095 27356 28388
GBP 32319 32702 33648
HKD 0 3158 3361
JPY 164 168 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14395 14986
SGD 18609 18886 19402
THB 671 734 787
USD (1,2) 25305 0 0
USD (5,10,20) 25342 0 0
USD (50,100) 25369 25402 25744
Cập nhật: 21/03/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,380 25,380 25,740
USD(1-2-5) 24,365 - -
USD(10-20) 24,365 - -
GBP 32,708 32,783 33,673
HKD 3,233 3,240 3,339
CHF 28,587 28,615 29,421
JPY 167.92 168.19 175.72
THB 694.65 729.21 779.9
AUD 15,906 15,930 16,365
CAD 17,635 17,660 18,141
SGD 18,791 18,868 19,466
SEK - 2,480 2,567
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,656 3,783
NOK - 2,382 2,466
CNY - 3,489 3,584
RUB - - -
NZD 14,443 14,533 14,962
KRW 15.26 16.85 18.1
EUR 27,287 27,330 28,505
TWD 699.09 - 845.98
MYR 5,402.99 - 6,094.75
SAR - 6,697.24 7,054.66
KWD - 80,669 85,932
XAU - - 99,800
Cập nhật: 21/03/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,360 25,380 25,720
EUR 27,171 27,280 28,391
GBP 32,504 32,635 33,597
HKD 3,221 3,234 3,341
CHF 28,401 28,515 29,413
JPY 167.35 168.02 175.24
AUD 15,765 15,828 16,349
SGD 18,784 18,859 19,400
THB 736 739 771
CAD 17,508 17,578 18,089
NZD 14,460 14,963
KRW 16.64 18.35
Cập nhật: 21/03/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25390 25390 25750
AUD 15736 15836 16406
CAD 17496 17596 18151
CHF 28535 28565 29452
CNY 0 3491.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3719 0
EUR 27255 27355 28230
GBP 32608 32658 33761
HKD 0 3285 0
JPY 168.32 168.82 175.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5923 0
NOK 0 2390 0
NZD 0 14503 0
PHP 0 416 0
SEK 0 2515 0
SGD 18759 18889 19621
THB 0 700.8 0
TWD 0 765 0
XAU 9700000 9700000 9900000
XBJ 8900000 8900000 9900000
Cập nhật: 21/03/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,380 25,430 25,730
USD20 25,380 25,430 25,730
USD1 25,380 25,430 25,730
AUD 15,786 15,936 17,012
EUR 27,427 27,577 28,757
CAD 17,435 17,535 18,857
SGD 18,824 18,974 19,450
JPY 168.32 169.82 174.5
GBP 32,713 32,863 33,658
XAU 9,778,000 0 9,982,000
CNY 0 3,375 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/03/2025 11:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 97,200 ▼600K 99,200 ▼600K
AVPL/SJC HCM 97,200 ▼600K 99,200 ▼600K
AVPL/SJC ĐN 97,200 ▼600K 99,200 ▼600K
Nguyên liệu 9999 - HN 97,700 ▼800K 98,700 ▼600K
Nguyên liệu 999 - HN 97,600 ▼800K 98,600 ▼600K
AVPL/SJC Cần Thơ 97,200 ▼600K 99,200 ▼600K
Cập nhật: 21/03/2025 11:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 97.100 ▼1000K 99.200 ▼700K
TPHCM - SJC 96.400 ▼1400K 98.900 ▼900K
Hà Nội - PNJ 97.100 ▼1000K 99.200 ▼700K
Hà Nội - SJC 96.400 ▼1400K 98.900 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 97.100 ▼1000K 99.200 ▼700K
Đà Nẵng - SJC 96.400 ▼1400K 98.900 ▼900K
Miền Tây - PNJ 97.100 ▼1000K 99.200 ▼700K
Miền Tây - SJC 96.400 ▼1400K 98.900 ▼900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.100 ▼1000K 99.200 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 96.400 ▼1400K 98.900 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.100 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 96.400 ▼1400K 98.900 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.100 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 96.500 ▼900K 99.000 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 96.400 ▼900K 98.900 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 95.610 ▼890K 98.110 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 88.280 ▼830K 90.780 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 71.900 ▼680K 74.400 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 64.970 ▼610K 67.470 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.000 ▼590K 64.500 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.040 ▼550K 60.540 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 55.570 ▼520K 58.070 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 38.830 ▼380K 41.330 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.780 ▼330K 37.280 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.320 ▼300K 32.820 ▼300K
Cập nhật: 21/03/2025 11:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,640 ▼145K 9,920 ▼120K
Trang sức 99.9 9,630 ▼145K 9,910 ▼120K
NL 99.99 9,640 ▼145K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,630 ▼145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,730 ▼145K 9,930 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,730 ▼145K 9,930 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,730 ▼145K 9,930 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 9,640 ▼160K 9,890 ▼90K
Miếng SJC Nghệ An 9,640 ▼160K 9,890 ▼90K
Miếng SJC Hà Nội 9,640 ▼160K 9,890 ▼90K
Cập nhật: 21/03/2025 11:45