Trao quyền quản trị cho người dùng, VNPT Technology đã làm như thế nào?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng, VNPT Technology mới đây đã quyết định trao quyền quản trị hệ thống Mesh WiFi cho khách hàng thông qua ứng dụng di động OneLink.

Được biết, năm 2021 bộ thiết bị Mesh WiFi 5/6 Access Point và Hệ thống quản lý ONE Mesh của Tập đoàn VNPT đã nhận giải Vàng hạng mục Sản phẩm công nghệ số xuất sắc, tại lễ trao giải Make in Viet Nam. Đây là bộ sản phẩm có phần cứng duy nhất được vinh danh ở hạng mục này. Ngay sau đó, Mesh Wi-Fi đã tăng trưởng 400%, từ 44.000 sản phẩm lên 220.000 sản phẩm.

Một bộ 3 thiết bị Easy Mesh Access Point iGate EW12S hoạt động trên cả 2 băng tần 2,4GHz và 5GHz, có thể tạo lập vùng phủ sóng lên đến 600m2 và không có góc chết, cung cấp tốc độ truy nhập tối đa 867Mbps. Nhờ độ ổn định cao, khả năng phủ sóng rộng cũng như sự tiện lợi trong việc cài đặt cấu hình mà Mesh WiFi hoàn toàn có thể đáp ứng tất cả các nhu cầu sử dụng kết nối Internet của các đối tượng khách hàng khác nhau

trao quyen quan tri cho nguoi dung vnpt technology da lam nhu the nao

trao quyen quan tri cho nguoi dung vnpt technology da lam nhu the nao

Một phần dây truyền sản xuất thiết bị của VNPT Technology.

Không bằng lòng những kết quả đạt được, ngày 18/8/2022, VNPT đã chính thức ra mắt thị trường WiFi Mesh 6, WiFi với mạng lưới với công nghệ tiên tiến nhất. Trong đó, WiFi Mesh 6 là thiết bị đầu tiên do các kỹ sư công nghệ Việt đang làm việc tại VNPT Technology thuộc VNPT nghiên cứu, phát triển và sản xuất đồng bộ.

Với phương châm “Sản phẩm công nghệ Việt hiểu người dùng Việt”, nên dù có xuất hiện trên thị trường muộn hơn so với nhiều giải pháp hiện có trên thị trường, nhưng VNPT vẫn tự tin với sản phẩm WiFi Mesh 6 của mình. Theo đó, tùy thuộc vào cấu hình mà tốc độ tối đa của WiFi Mesh 6 có thể cao gấp 3-4 lần so với phiên bản trước đó. Nhờ sở hữu công nghệ điều chế 1024QAM và channell bandwidth lên tới 160hz, WiFi Mesh 6 cho phép triển khai các ứng dụng tốc độ cao như AR/VR, 8K video streaming.

Khi sử dụng thiết bị này, vùng phủ sóng và chất lượng sóng của mạng sẽ được cải thiện đáng kể. Với nhiều ưu điểm vượt trội như dễ dàng thiết lập mở rộng; chuyển tiếp tín hiệu dễ dàng giữa các thiết bị; chuyển mạch tự động; tốc độ truyền dẫn cao; tự động san tải và băng thông, hạn chế tối đa tình trạng nghẽn mạng; có khả năng tự sửa chữa, khởi tạo kết nối thay thế khi kết nối giữa các điểm thu - phát gặp sự cố. Nhờ đó, giải pháp Mesh WiFi 6 luôn đảm bảo kết nối mạng được duy trì liên tục, không bị gián đoạn khi di chuyển giữa các phòng, các tầng, mang lại trải nghiệm tối ưu nhất cho người dùng.

trao quyen quan tri cho nguoi dung vnpt technology da lam nhu the nao

Tuy nhiên để có thể “trao quyền” quản trị cho người dùng, WiFi Mesh 6 không chỉ là một thiết bị mà đây còn là một hệ sinh thái các thiết bị với nhiều thiết bị WiFi Mesh, fiber home gateway, hệ thống quản lý đám mây (cloud), ứng dụng di động (mobile app)… Điều này cho phép người dùng có thể triển khai một mạng WiFi Mesh hợp nhất dễ dàng và nhanh chóng, giúp từng cá nhân có thể tự nâng cấp WiFi nhà mình để có trải nghiệm kết nối vượt trội, bên cạnh đó còn cho các nhà mạng triển khai các dịch vụ băng rộng cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm của VNPT Technology.

Đáng chú ý, VNPT Technology còn trao toàn quyền quản trị hệ thống Mesh WiFi cho nhà cung cấp dịch vụ thông qua ứng dụng di động OneLink. Đây là ứng dụng di động được phát triển giúp KTV có thể thiết lập cài đặt, quản lý WiFi và quản lý các thiết bị mạng được cung cấp bởi VNPT Technology. Nhà cung cấp dịch vụ có thể truy cập và quản lý, cấu hình nâng cao thiết bị Mesh WiFi, giảm thiểu thời gian lắp đặt, hỗ trợ xử lý sự cố cho các khách hàng của mình thông qua kết nối Internet từ xa hoặc kết nối qua mạng nội bộ nhanh chóng, tiện lợi và đơn giản.

Hiện tại, có nhiều dòng thiết bị đang được hỗ trợ trên ứng dụng gồm: Mesh AP: 12SX, 12ST, 30SX. Dự kiến trong thời gian tới ứng dụng sẽ hỗ trợ thêm các ONT dual band: GW020H, GW040H, GW 240H, GW040M phục vụ việc quản lý xuyên suốt và toàn trình cho các thuê bao Fiber có sử dụng kèm Mesh. Các phiên bản Mesh và ONT mới nhất sẽ đều được hỗ trợ trên ứng dụng OneLink.

Chưa dừng lại ở đó, VNPT Technology không trao toàn quyền quản trị hệ thống mà còn hướng đến người dùng có hiểu biết nhất định về thiết bị cũng có thể thiết lập cài đặt mạng.

trao quyen quan tri cho nguoi dung vnpt technology da lam nhu the nao

trao quyen quan tri cho nguoi dung vnpt technology da lam nhu the nao

Thiết bị WiFi Mesh hoàn thành chờ xuất xưởng.

Để cài đặt nhanh chóng:

Cài đặt nhanh các thiết bị ONT và Mesh AP để đưa vào sử dụng thiết bị. Cấu hình WAN, PON, WiFi với ONT và cấu hình mode Router, Bridge, Repeater đối với Mesh AP

Kết nối với thiết bị trong mạng local hoặc từ xa qua Internet bằng cách nhập serial number của thiết bị để tìm kiếm thiết bị muốn điều khiển, cấu hình.

Kiểm tra, quản lý thiết bị sau khi kết nối như: kiểm tra thông tin mạng như trạng thái kết nối, danh sách các thiết bị trong mạng Mesh, đổi tên và mật khẩu (password) của WiFi, xem chi tiết thông tin các client kết nối đến thiết bị…

Cấu hình nâng cao: WAN, WiFi, cấu hình chamnel, bandwidth, LAN, đồng bộ cấu hình ONT-Mesh, đổi Mesh mode, cấu hình NAT, cấu hình Voice (cho ONT GW240H)

Thực hiện điều khiển thiết bị từ xa như: reboot, reset, upgrade firmware, backup/ restore config, xóa thiết bị

Troubleshooting: kiểm tra thông tin kết nối quang, chuẩn đoán mạng ping/trace, speedtest

Những tính năng từ cơ bản đến nâng cao của hệ thống Mesh WiFi đều có thể quản trị qua ứng dụng (app). Tuy nhiên, khi VNPT Technology “mở” với khách hàng thì đồng thời cũng có khả năng “lộ” với tin tặc (hacker). Tin tặc có thể không hack được trực tiếp vào hệ thống của VNPT Technology nhưng có thể lấy được thông tin lộ lọt từ người dùng đang thực hiện việc tự quản trị mạng và sau đó tiếp tục các cuộc tấn công leo thang. Như vậy, những sự vụ phát sinh mà Công ty phải giải quyết có thể tăng lên rất nhiều.

trao quyen quan tri cho nguoi dung vnpt technology da lam nhu the nao

Giao diện app OneLink trên di động

Nhưng đại diện VNPT Technology lại có cái nhìn khá lạc quan trong vấn đề này. Đại diện Công ty cho rằng, những người đã có đủ kiến thức để tự quản trị hệ thống thì đương nhiên sẽ có hiểu biết nhất định về đảm bảo an toàn thông tin. Họ sẽ tự ý thức và có biện pháp riêng của mình để bảo vệ thiết bị cá nhân trước các tác nhân có hại trên môi trường mạng.

Mặt khác, VNPT Technology có đội ngũ kỹ sư phần mềm và các chuyên gia về an toàn bảo mật thông tin luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng khi sự cố mạng xảy ra. Điều này thể hiện sự tự tin về khả năng an toàn bảo mật đối với sản phẩm và giải pháp mà Công ty đã thiết kế và sản xuất.

Có thể nói rằng, việc tích hợp công nghệ Mesh WiFi cho phép mở rộng vùng phủ dễ dàng với nhiều thiết bị AP hỗ trợ đa dạng công nghệ, chủng loại và model thiết bị, từ đó mang lại kết nối WiFi tốc độ cao, liền mạch cho không gian rộng, nhiều tầng.

Hơn thế nữa, WiFi Mesh 6 cũng hỗ trợ khả năng tương thích ngược với các thiết bị WiFi chuẩn công nghệ cũ. Vì thế, người sử dụng có thể dễ dàng kết nối các thiết bị cũ chỉ hỗ trợ WiFi 5 với mạng WiFi 6 mà không ảnh hưởng đến việc sử dụng Internet của mình. Những gia đình đông người hay công ty, toà nhà rất nên sử dụng WiFi Mesh bởi ở những nơi này cần có tốc độ truy cập cao và đủ sức cho nhiều người sử dụng. Đặc biệt, khả năng an toàn bảo mật và đầy đủ quyền quản trị hệ thống cũng là một điểm đáng để người dùng cân nhắc.

Đại diện VNPT Technology cho biết thêm, sắp tới công ty sẽ tích hợp đa số những tính năng quản trị thiết bị và mạng vào trong ứng dụng ONE Home nhưng với nhiều cải tiến theo hướng tinh giản, dễ sử dụng hơn. Người dùng không biết nhiều về kỹ thuật cũng có thể dễ dàng tự thiết lập những tính năng cơ bản cho thiết bị và hệ thống WiFi Mesh của mình. Khi đó, ứng dụng ONE Link sẽ được thiết lập tối ưu hóa cho các kỹ thuật viên hỗ trợ khách hàng từ xa mọi lúc, mọi nơi và đảm bảo an toàn an ninh mạng ở mức cao nhất.

Có thể bạn quan tâm

'Công nhân' nhà máy là robot hình người năm 2025

Công nghiệp 4.0
Công nghiệp Việt Nam sẽ thay đổi mạnh năm 2025 khi robot hình người của kỹ sư nội địa xuất hiện trên dây chuyền sản xuất. VinMotion thuộc Vingroup dẫn đầu làn sóng tự động hóa với robot humanoid "Made in Vietnam". Công nghệ này đặt nền móng cho kỷ nguyên robot thay thế công nhân tại các nhà máy sản xuất ô tô, điện tử và logistics.
Đổi mới cách tiếp cận với di sản văn hoá trong môi trường số

Đổi mới cách tiếp cận với di sản văn hoá trong môi trường số

Công nghiệp 4.0
Ngày 23/6, tại Hà Nội, tọa đàm “Game Di sản và Công nghiệp văn hoá” đã được Quỹ Hỗ trợ bảo tồn di sản văn hoá Việt Nam tổ chức với sự tham gia của các chuyên gia văn hoá, nhà quản lý, doanh nghiệp công nghệ, và đại diện cộng đồng trẻ sáng tạo.
Đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao 2025

Đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao 2025

Chuyển đổi số
Sáng 20/6, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp công nghệ cao TP.HCM và Viện Ứng dụng công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức lễ phát động cuộc thi Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 2025.
Trace-Tec chinh phục thị trường công nghệ toàn cầu tại Mỹ

Trace-Tec chinh phục thị trường công nghệ toàn cầu tại Mỹ

Kết nối sáng tạo
Doanh nghiệp công nghệ cao Việt Nam Trace-Tec và VIETES tham gia Hội nghị quốc tế về vi sóng IMS 2025 tại San Francisco, khẳng định vị thế công nghệ Việt trên sân chơi toàn cầu với các sản phẩm phụ trợ cho hệ thống hàng không, vũ trụ và công nghệ mạng di động (5G/6G) "Make in Việt Nam".
Microchip ra mắt chip điều khiển tăng hiệu suất nguồn điện trung tâm dữ liệu

Microchip ra mắt chip điều khiển tăng hiệu suất nguồn điện trung tâm dữ liệu

Viễn thông - Internet
Mới đây, Công ty công nghệ Microchip (Mỹ) vừa công bố hai sản phẩm bộ điều khiển tín hiệu số thế hệ mới dsPIC33AK512MPS512 và dsPIC33AK512MC510, giúp nâng cao hiệu suất chuyển đổi năng lượng cho các trung tâm dữ liệu và hệ thống máy chủ trí tuệ nhân tạo.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

33°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
36°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
36°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
37°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
34°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
36°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 38°C
mưa vừa
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
37°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 38°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
31°C
Nghệ An

29°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
36°C
Phan Thiết

33°C

Cảm giác: 39°C
mây rải rác
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
34°C
Quảng Bình

29°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
33°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
38°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
36°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
38°C
Hà Giang

35°C

Cảm giác: 41°C
mây cụm
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
37°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
37°C
Khánh Hòa

34°C

Cảm giác: 40°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
37°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
36°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
39°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
36°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
38°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16645 16914 17504
CAD 18533 18810 19440
CHF 32122 32504 33166
CNY 0 3570 3690
EUR 29883 30156 31201
GBP 34439 34831 35782
HKD 0 3195 3399
JPY 170 174 180
KRW 0 18 20
NZD 0 15378 15980
SGD 19845 20127 20667
THB 719 782 838
USD (1,2) 25843 0 0
USD (5,10,20) 25883 0 0
USD (50,100) 25911 25945 26300
Cập nhật: 13/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 34,922 35,017 35,890
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,349 32,450 33,267
JPY 174.51 174.82 182.24
THB 765.55 775.01 829.15
AUD 16,897 16,958 17,436
CAD 18,741 18,802 19,345
SGD 19,989 20,051 20,723
SEK - 2,696 2,789
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,017 4,156
NOK - 2,541 2,629
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,366 15,509 15,958
KRW 17.53 18.28 19.73
EUR 30,052 30,076 31,288
TWD 805.61 - 975.3
MYR 5,728.55 - 6,463.33
SAR - 6,844.93 7,204.25
KWD - 83,120 88,420
XAU - - -
Cập nhật: 13/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,920 25,930 26,270
EUR 29,865 29,985 31,109
GBP 34,744 34,884 35,874
HKD 3,260 3,273 3,378
CHF 32,132 32,261 33,188
JPY 173.85 174.55 181.85
AUD 16,799 16,866 17,408
SGD 20,011 20,091 20,640
THB 778 781 816
CAD 18,716 18,791 19,317
NZD 15,440 15,947
KRW 18.20 19.98
Cập nhật: 13/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26290
AUD 16820 16920 17488
CAD 18707 18807 19358
CHF 32393 32423 33310
CNY 0 3606.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30180 30280 31056
GBP 34848 34898 36019
HKD 0 3330 0
JPY 174.07 175.07 181.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15505 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20012 20142 20875
THB 0 747.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12120000
XBJ 10500000 10500000 12120000
Cập nhật: 13/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,853 17,003 18,075
EUR 30,190 30,340 31,528
CAD 18,646 18,746 20,069
SGD 20,075 20,225 20,711
JPY 174.48 175.98 180.73
GBP 34,945 35,095 35,890
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/07/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 11,000
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 10,990
Cập nhật: 13/07/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 115.200 118.200
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 115.200 118.200
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 115.200 118.200
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 115.200 118.200
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.200 118.200
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.200
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.200 118.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.200 118.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.600 117.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.480 116.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.760 116.260
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.530 116.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.480 87.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.150 68.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.360 48.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.860 107.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.080 71.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.770 76.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.280 79.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.560 44.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.290 38.790
Cập nhật: 13/07/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,170 11,790
Trang sức 99.9 11,160 11,780
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 13/07/2025 15:00