Trên tay Vivobook S 15 (S5507): mẫu laptop đạt chuẩn Copilot+ PC đầu tiên của ASUS

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Đây cũng là sản phẩm laptop duy nhất đạt chuẩn này được bán ra dưới dạng phân phối chính hãng tại thị trường Việt Nam, tính đến thời điểm này.

Vivobook S 15 là dòng laptop AI Copilot+ PC thế hệ đầu tiên vừa chính thức được ASUS bán ra dưới dạng phân phối chính hãng tại thị trường Việt Nam, được trang bị nền tảng phần cứng Snapdragon X Elite của Qualcomm. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết hơn về mẫu laptop này.

tren tay vivobook s 15 s5507 mau laptop dat chuan copilot pc dau tien cua asus

Về thiết kế và độ hoàn thiện:

Thuộc dòng Vivobook S series, dòng sản phẩm tiệm cận phân khúc cao cấp của ASUS, chính vì thế Vivobook S 15 đã được ASUS thay đổi tinh thần thiết kế trong thời gian gần đây, nhờ đó máy rất mỏng nhẹ và có độ hoàn thiện tốt.

tren tay vivobook s 15 s5507 mau laptop dat chuan copilot pc dau tien cua asus tren tay vivobook s 15 s5507 mau laptop dat chuan copilot pc dau tien cua asus

Toàn bộ vỏ máy sử dụng chất liệu kim loại và tông màu bạc, hơi đáng tiếc là theo như ASUS thì người sử dụng chỉ có duy nhất lựa chọn màu sắc này. Nếu so sánh với những đối thủ có kích thước màn hình tương đương, chúng ta có thể nói một cách ngắn gọn rằng nó còn mỏng hơn cả Macbook Air 15 inches của Apple. Dĩ nhiên, nếu so sánh trên thước đo độ cao cấp thì ASUS Vivobook S 15 (S5507) không thể mang lại cảm giác cao cấp như Macbook Air, Dell XPS vì đối thủ cạnh tranh của những dòng máy này là ASUS Zenbook. Nhưng thế hệ Zenbook hiện tại của ASUS đang phải cân đối giữa hiệu năng và thiết kế nên mức TDP đạt được trên những mẫu Zenbook chỉ dừng lại ở mức 28W, có lẽ vì vậy mà ASUS đã lựa chọn khung máy Vivobook với mức TDP 45W để có thể "show" được hết hiệu năng của chip Qualcomm Snapdragon X Elite, thứ mà tôi sẽ nói ở phần sau của bài viết.

Bên cạnh mỏng nhẹ, người dùng còn có những thứ nho nhỏ khác đã được ASUS chăm chút cho trải nghiệm người sử dụng như bản lề mở phẳng 180 độ, đầy đủ cổng kết nối… Đây là những điểm mà ASUS đã làm rất tốt trên những mẫu máy gần đây.

tren tay vivobook s 15 s5507 mau laptop dat chuan copilot pc dau tien cua asus

Bàn phím & Touchpad

Vì là một sản phẩm có tính ứng dụng cao nên ASUS Vivobook S 15 (S5507) được trang bị đầy đủ cả phần phím số cứng. Bàn phím không bao gồm bàn phím số và dời mọi thứ vào giữa thì thiết kế sẽ cân đối và hài hòa hơn. Ngoài ra, bàn phím màu bạc sẽ gây ra tình trạng khó đọc được kí tự trên phím trong một số điều kiện nhất định, nhưng thật may mắn là nhờ vào đèn nền RGB (loại một vùng), bạn có thể điều chỉnh để giảm được sự khó nhìn này.

tren tay vivobook s 15 s5507 mau laptop dat chuan copilot pc dau tien cua asus tren tay vivobook s 15 s5507 mau laptop dat chuan copilot pc dau tien cua asus

May mắn là touchpad đã gỡ gạc lại phần lớn cảm xúc tiêu cực kia khi máy có touchpad rất lớn và hoàn thiện phủ kính cho trải nghiệm trơn tru với mọi thao tác chạm, vuốt và sử dụng cử chỉ.

tren tay vivobook s 15 s5507 mau laptop dat chuan copilot pc dau tien cua asus

Về màn hình

ASUS vẫn trung thành với giải pháp màn hình OLED nên mẫu máy này cũng được trang bị công nghệ OLED, giúp nó mang lại hiệu quả ngay tức thì với người dùng. Màn hình không chỉ đẹp mà còn mang lại cảm giác "rất đã".

tren tay vivobook s 15 s5507 mau laptop dat chuan copilot pc dau tien cua asus tren tay vivobook s 15 s5507 mau laptop dat chuan copilot pc dau tien cua asus

Tuy nhiên hơi đáng tiếc là tỉ lệ khung hình trên ASUS Vivobook S 15 (S5507) là 16:9 chứ không phải 16:10, vậy nên phần viền dưới của màn hình vẫn có cảm giác khá dày, rất may mắn là nó vẫn là loại độ phân giải cao 2880 x 1660 và tần số quét 120Hz cho trải nghiệm mịn và mượt.

tren tay vivobook s 15 s5507 mau laptop dat chuan copilot pc dau tien cua asus

Về hiệu năng

Mẫu máy Vivobook S 15 (S5507) trong bài viết này là mẫu máy có cấu hình cao nhất của ASUS với Qualcomm Snapdragon X Elite 78-100 12 nhân 12 luồng, đi cùng đồ họa Adreno 331, NPU Hexagon 45 TOPs với bộ nhớ 32GB LPDDR5x 8446 MHz và ổ lưu trữ SSD PCIe 4.0 1 TB.

Điểm đặc biệt của chiếc máy này đó chính là nó được thiết kế để hoạt động ở mức TDP 50W, đây là mức TDP cao nhất trong số tất cả các thiết bị sử dụng Qualcomm Snapdragon X Elite tính tới thời điểm hiện tại.

tren tay vivobook s 15 s5507 mau laptop dat chuan copilot pc dau tien cua asus tren tay vivobook s 15 s5507 mau laptop dat chuan copilot pc dau tien cua asus

ASUS cũng cho người dùng thiết lập mức TDP thông qua phần mềm MyASUS, cùng với đó là full Speed, quạt sẽ chạy ở tốc độ tối đa và TDP đạt được 50W, cùng performance: TDP đạt được 45W, Balance / Standard: TDP đạt được 35W, Whisper: TDP đạt được 20W… giúp máy có hiệu năng tốt, độ yên tĩnh và thời lượng pin có thể xem là đáng giá.

Một trong những điểm cộng của ASUS Vivobook S 15 (S5507) đó chính là hiệu năng không hề bị suy giảm ngay cả khi hoạt động với pin. Nghĩa là bạn sẽ có hiệu năng luôn luôn mạnh, cho dù sử dụng pin hay sử dụng nguồn điện trực tiếp, điều mà không nhiều laptop sử dụng nền tảng Intel hoặc AMD có được.

Trải nghiệm game cũng là một tính năng cần test qua, tiếc là Vivobook S 15 (S5507 không phải là một chiếc máy sinh ra để chơi game. Nhiều người cho rằng cần phải chờ đến những phiên bản cập nhật mới để có thể đưa ra một kết luận khác mới mẻ hơn về khả năng chơi game của nền tảng Qualcomm Snapdragon X Elite nói chung và mẫu máy ASUS Vivobook S 15 (S5507) nói riêng.

tren tay vivobook s 15 s5507 mau laptop dat chuan copilot pc dau tien cua asus

Thử nghiệm với ứng dụng

Vì là một nền tảng hoàn toàn mới ARM & Windows ARM nên đây chắc chắn sẽ là phần mà nhiều người dùng tò mò nhất.

Hiện tại, bạn đã có thể tham khảo được danh sách phần mềm cũng như game đã hoạt động ổn định với Windows ARM thông qua website bên dưới

Danh sách ứng dụng: https://www.qualcomm.com/products/features/windowsapps

Danh sách game: https://www.worksonwoa.com/

Ngoài ra, nếu bạn thắc mắc rằng ứng dụng bạn đang chạy hoạt động native hay thông qua máy ảo với Windows ARM thì hãy mở Task Manager và chuyển qua tab Details, cột Architecture sẽ cho bạn biết nó đang chạy x86 hay x64 hay arm64.

Với bộ ứng dụng văn phòng Microsoft Office 365 và bộ gõ tiếng Việt EVKey, mọi thứ hoạt động hoàn hảo và trơn tru, không hề gặp tình trạng báo lỗi.

Ứng dụng hội họp video Zoom hoạt động ổn định.

Những ai cần làm việc với Adobe Photoshop và Adobe Lightroom thì hiện tại đã có bản native dành cho Windows ARM, riêng với Adobe Illustrator và Adobe Premiere Pro sẽ sớm xuất hiện phiên bản dành cho Windows ARM.

tren tay vivobook s 15 s5507 mau laptop dat chuan copilot pc dau tien cua asus

Tản nhiệt

Tương tự như những mẫu Vivobook S gần đây, ASUS Vivobook S 15 (S5507) được trang bị tới 2 quạt và 2 ống đồng để giúp duy trì TDP 45W - 50W. Tuy nhiên nhiệt độ hoạt động của máy vẫn chưa có được thông số chi tiết, nên trong bài viết này xin tạm dừng đánh giá.

tren tay vivobook s 15 s5507 mau laptop dat chuan copilot pc dau tien cua asus tren tay vivobook s 15 s5507 mau laptop dat chuan copilot pc dau tien cua asus

Thời lượng pin ấn tượng

Với viên pin 70Whrs, ASUS Vivobook S 15 (S5507) được xem là khá tốt, đặc biệt khi kết quả đạt được thật sự đáng ngưỡng mộ. Đây có thể là kết quả tốt nhất ở những mẫu laptop văn phòng sử dụng hệ điều hành Windows hiện có trên thị trường. Khi hoạt động với bộ phần mềm Microsoft Office 365 kết hợp với duyệt web, kết nối Wifi, độ sáng màn hình thiết lập ở mức 100%, thời lượng pin đạt được là hơn 10 giờ sử dụng liên tục. Khi xem Netflix độ phân giải 4K thì thời lượng pin đạt được là hơn 7 giờ sử dụng liên tục. và khi sử dụng ứng dụng Photoshop và làm việc với file nặng, thời lượng pin đạt được là hơn 4 giờ sử dụng liên tục.

tren tay vivobook s 15 s5507 mau laptop dat chuan copilot pc dau tien cua asus

Kết luận

Vivobook S 15 (S5507) đã đem lại cho người dùng một trải nghiệm rất mới mẻ, đặc biệt là với những người trước đây phải tìm đến Apple Macbook Air, thì nay đã có thể tận hưởng được thời lượng pin lâu, hiệu năng không sụt giảm ngay cả khi sử dụng viên pin theo máy, thì những mẫu máy nền tảng Qualcomm Snapdragon X Elite như ASUS Vivobook S 15 (S5507) sẽ là lựa chọn đáng giá, chưa kể bạn sẽ cảm thấy rất quen thuộc khi có sẵn Windows, và còn được bonus thêm màn hình ASUS Lumina OLED tuyệt đẹp.

Có thể bạn quan tâm

ASUS ra mắt laptop AI Vivobook S 14 mới sử dụng chip AMD Ryzen AI 9 NPU 50 TOPS

ASUS ra mắt laptop AI Vivobook S 14 mới sử dụng chip AMD Ryzen AI 9 NPU 50 TOPS

Văn phòng
Đây sẽ là thế hệ laptop AI tiếp theo được thiết kế tối giản, siêu mỏng nhẹ nhưng đầy mạnh mẽ nhờ tích hợp bộ xử lí AMD Ryzen AI 9 HX 370 mới nhất, cùng đồ hoạ AMD Radeon 890M và NPU 50 TOPs khẳng định vị thế hiệu năng hàng đầu phân khúc.
Synology ActiveProtect: thiết bị bảo vệ dữ liệu doanh nghiệp hiệu quả

Synology ActiveProtect: thiết bị bảo vệ dữ liệu doanh nghiệp hiệu quả

Văn phòng
Trong khuôn khổ triển lãm COMPUTEX 2024, Synology đã chính thức giới thiệu dòng sản phẩm ActiveProtect mới, được thiết kế chuyên biệt để bảo vệ dữ liệu.
Samsung trình làng loạt màn hình Odyssey OLED, Smart Monitor và ViewFinity thế hệ mới

Samsung trình làng loạt màn hình Odyssey OLED, Smart Monitor và ViewFinity thế hệ mới

Văn phòng
Đây sẽ là loạt sản phẩm màn hình OLED đỉnh cao với công nghệ chống burn-in độc quyền, đi cùng các tính năng thông minh được hỗ trợ bởi AI, giúp mang lại khả năng giải trí vượt trội cho Smart Monitor M8 và Odyssey OLED G8, trong khi các mẫu mẫu màn hình ViewFinity mới giúp tăng cường hiệu quả làm việc.
Lenovo ra mắt bộ đôi PC Copilot+ thế hệ mới

Lenovo ra mắt bộ đôi PC Copilot+ thế hệ mới

Văn phòng
Theo đó, Lenovo đã chính thức tham gia vào cuộc đua trí tuệ nhân tạo trên PC bằng bộ đôi sản phẩm mới Yoga Slim 7x và ThinkPad T14s Gen 6.
ASUS ra mắt bộ đôi laptop Vivobook S 14/16 OLED mới với chip AI mạnh nhất phân khúc

ASUS ra mắt bộ đôi laptop Vivobook S 14/16 OLED mới với chip AI mạnh nhất phân khúc

Văn phòng
Với độ mỏng chỉ 1.39cm và trọng lượng chỉ 1.3kg trong khung máy hoàn toàn bằng kim loại hoàn toàn mới, bộ đôi Vivobook S 14/16 OLED sẽ mở ra một trải nghiệm thú vị mới cho người dùng trẻ.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

16°C

Cảm giác: 16°C
sương mờ
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây rải rác
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 17°C
mây rải rác
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
11°C
Hải Phòng

16°C

Cảm giác: 16°C
sương mờ
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
11°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
20°C
Nghệ An

14°C

Cảm giác: 14°C
mây cụm
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
11°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Quảng Bình

14°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
10°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
13°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
10°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15257 15520 16159
CAD 17056 17327 17949
CHF 27336 27699 28349
CNY 0 3358 3600
EUR 25569 25824 26666
GBP 30762 31139 32087
HKD 0 3135 3339
JPY 154 158 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13944 14544
SGD 18003 18277 18815
THB 652 715 769
USD (1,2) 25145 0 0
USD (5,10,20) 25180 0 0
USD (50,100) 25207 25240 25550
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,250 25,250 25,550
USD(1-2-5) 24,240 - -
USD(10-20) 24,240 - -
GBP 31,156 31,227 32,068
HKD 3,214 3,221 3,312
CHF 27,565 27,592 28,405
JPY 157.39 157.64 165.55
THB 679.25 713.05 761.32
AUD 15,598 15,622 16,072
CAD 17,465 17,490 17,975
SGD 18,243 18,318 18,909
SEK - 2,245 2,319
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,444 3,557
NOK - 2,198 2,270
CNY - 3,447 3,543
RUB - - -
NZD 13,993 14,080 14,462
KRW 15.18 16.77 18.12
EUR 25,711 25,752 26,893
TWD 697.37 - 842.5
MYR 5,285.7 - 5,948.82
SAR - 6,654.25 6,994.94
KWD - 80,141 85,176
XAU - - 85,500
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,280 25,290 25,550
EUR 25,619 25,722 26,816
GBP 30,923 31,047 32,004
HKD 3,208 3,221 3,325
CHF 27,384 27,494 28,341
JPY 158.20 158.84 165.64
AUD 15,505 15,567 16,072
SGD 18,282 18,355 18,861
THB 721 724 755
CAD 17,371 17,441 17,934
NZD 14,021 14,506
KRW 16.62 18.31
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25550
AUD 15435 15535 16102
CAD 17304 17404 17958
CHF 27538 27568 28451
CNY 0 3437.5 0
CZK 0 1000 0
DKK 0 3521 0
EUR 25697 25797 26672
GBP 31016 31066 32176
HKD 0 3271 0
JPY 158.61 159.11 165.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5876 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14030 0
PHP 0 406 0
SEK 0 2280 0
SGD 18158 18288 19019
THB 0 682.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8300000 8300000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8550000
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,250 25,300 25,550
USD20 25,250 25,300 25,550
USD1 25,250 25,300 25,550
AUD 15,491 15,641 16,714
EUR 25,857 26,007 27,183
CAD 17,253 17,353 18,672
SGD 18,249 18,399 18,876
JPY 158.71 160.21 164.85
GBP 31,136 31,286 32,071
XAU 8,398,000 0 8,552,000
CNY 0 3,324 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,000 85,500
AVPL/SJC HCM 84,000 85,500
AVPL/SJC ĐN 84,000 85,500
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 84,800
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 84,700
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 85,500
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 85.500
TPHCM - SJC 84.000 85.500
Hà Nội - PNJ 84.400 85.500
Hà Nội - SJC 84.000 85.500
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.500
Đà Nẵng - SJC 84.000 85.500
Miền Tây - PNJ 84.400 85.500
Miền Tây - SJC 84.000 85.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.400 85.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.320 85.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.450 84.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.140 78.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.650 64.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.690 58.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.130 55.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.720 52.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.590 49.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.190 35.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.700 32.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.870 0
Cập nhật: 05/01/2025 08:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,370 8,570
Trang sức 99.9 8,360 8,560
NL 99.99 8,380
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,550
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,550
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,550
Cập nhật: 05/01/2025 08:00