Xây dựng mạng trung tâm dữ liệu tốc độ 1,6T

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong 30 năm qua, xã hội hiện đại vận hành trên cơ sở các mạng trung tâm dữ liệu. Tốc độ mạng phải tiếp tục tăng để kịp đáp ứng nhu cầu phát sinh từ các công nghệ mới nổi như xe tự hành (AV) và trí tuệ nhân tạo (AI). Tạp chí Điện tử và Ứng dụng xin giới thiệu bài viết của tác giả Ben Miller, Keysight Technologies về đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực dữ liệu tốc độ cao sẽ giúp nâng tốc độ mạng lên 800 gigabit/giây (800G) và 1,6 terabit/giây (1,6T).

xay dung mang trung tam du lieu toc do 16t

Điện toán đám mây và điện toán biên: Công xưởng dữ liệu thông tin

Gần đây, giảm tải xử lý dữ liệu cho các máy chủ ngoài đang trở thành xu hướng. Các trung tâm dữ liệu siêu quy mô được hình thành ở khắp nơi trên thế giới để hỗ trợ các mạng điện toán đám mây. Các trung tâm dữ liệu nhỏ hơn dành cho điện toán biên cũng trở nên phổ biến, phục vụ các ứng dụng đòi hỏi thời gian trễ thấp. Các trung tâm dữ liệu đã trở thành “công xưởng thông tin”, cung cấp tài nguyên điện toán mạnh mẽ cho các ứng dụng có nhu cầu cao.

xay dung mang trung tam du lieu toc do 16t

Hình 1. Phương tiện vận chuyển tự hành trình diễn các lợi ích của điện toán biên.

Sức hấp dẫn của điện toán biên đến từ những tác động của nó tới thị trường phương tiện vận chuyển tự hành (AV). Thay vì phải đặt một siêu máy tính trong phương tiện để xử lý dữ liệu cảm biến, AV sử dụng các máy chủ nhỏ hơn ở “vùng biên”, giúp giảm đáng kể độ trễ. Các ứng dụng điện toán đám mây bao gồm từ việc điều khiển rô-bốt nhà máy đến phục vụ hàng nghìn người dùng VR trong vũ trụ ảo (metaverse). Tốc độ của các trung tâm dữ liệu 400G ngày nay vẫn chưa đủ nhanh để đáp ứng nhu cầu của nhiều ứng dụng mới nổi, vì vậy thị trường kết nối mạng đang hướng tới tốc độ 1,6T.

Bên trong trung tâm dữ liệu

Các bộ thu phát lớp vật lý trong mạng của trung tâm dữ liệu hiện đang tuân thủ các tiêu chuẩn của Viện Kỹ sư Điện và Điện tử (IEEE) và Diễn đàn liên kết mạng quang (OIF). Cả hai tổ chức tiêu chuẩn này đều xác định khả năng tương tác của từng giao diện trong trung tâm dữ liệu. Tại thời điểm bài báo này được viết, các tiêu chuẩn mới nhất là IEEE 802.3ck (mạng trên các luồng 100 Gb/s) và OIF CEI-112G (xác định tốc độ 112 Gb/s).

xay dung mang trung tam du lieu toc do 16t

Hình 2. Giao diện máy chủ trung tâm dữ liệu theo tiêu chuẩn OIF CEI và IEEE. (Hình do Tony Chan Carusone, Alphawave IP, cung cấp)

Những sáng tạo và thách thức đối với 800G/1,6T

Trong vài thập kỷ qua, tốc độ Ethernet đã tăng lên đáng kể, đạt 400 Gb/s trên bốn luồng PAM4 56 GBaud (GBd). Theo dự kiến, tốc độ kết nối sẽ tăng gấp đôi trong vài năm tới.

xay dung mang trung tam du lieu toc do 16t

Hình 3. Tốc độ Ethernet theo thời gian, từ tiêu chuẩn IEEE 802.3 đầu tiên.

Thế hệ (tiêu chuẩn) 800G đầu tiên có thể sẽ bao gồm tám luồng 112 Gb/s với tổng tốc độ dữ liệu tổng hợp là 800 Gb/s. Tuy nhiên, hiệu quả sẽ được nâng cao khi tăng tốc độ dữ liệu trên mỗi luồng (từ 112 Gb/s lên 224 Gb/s). IEEE và OIF sẽ xem xét ưu nhược điểm của từng phương pháp triển khai khi xác định các tiêu chuẩn 800G và 1,6T.

Một số thách thức và giải pháp tiềm năng để đạt tốc độ luồng 224 Gb/s bao gồm:

Bán dẫn trong thiết bị chuyển mạch

Chip bán dẫn chuyển mạch kết nối mạng thực hiện chuyển mạch giữa các phần tử trong trung tâm dữ liệu với độ trễ thấp. Từ năm 2010 đến năm 2022, băng thông bộ xử lý của bộ chuyển mạch đã tăng từ 640 Gb/s lên 51,2 Tb/s sau nhiều cải tiến trong công nghệ xử lý bán dẫn oxit kim loại bù (CMOS). Thế hệ sau của bán dẫn chuyển mạch sẽ một lần nữa tăng gấp đôi băng thông lên 102,4T. Các thiết bị chuyển mạch bán dẫn này sẽ hỗ trợ 800G và 1,6T trên các luồng 224 Gb/s.

Sửa lỗi trước

Sửa lỗi trước (FEC) là kỹ thuật truyền dữ liệu bổ sung để giúp bộ thu khôi phục tín hiệu từ các bit lỗi. Các thuật toán FEC có thể khôi phục các khung dữ liệu từ các lỗi ngẫu nhiên, nhưng gặp khó khăn khi sửa lỗi chùm (burst) khi mất toàn bộ khung. Mỗi kiến trúc FEC đều có ưu nhược điểm về độ tăng ích mã hóa, bit mào đầu overhead, độ trễ và hiệu suất tiêu thụ năng lượng. Trong các hệ thống 224 Gb/s, cần có các thuật toán FEC phức tạp hơn để giảm thiểu lỗi chùm.

xay dung mang trung tam du lieu toc do 16t

Hình 4. Các loại kiến trúc FEC và ưu nhược điểm của chúng. (Hình do Cathy Liu, Broadcom Inc., cung cấp)

Mô-đun quang và hiệu suất năng lượng

Thách thức khó khăn nhất đối với các trung tâm dữ liệu là tiêu thụ điện năng. Mức tiêu thụ điện năng của mô-đun quang tăng theo từng thế hệ. Trong quá trình hoàn thiện, thiết kế của mô-đun quang dần trở nên hiệu quả hơn, giảm dần mức tiêu thụ điện năng trên mỗi bit. Tuy nhiên, khi trong mỗi trung tâm dữ liệu có trung bình 50.000 mô-đun quang, mức tiêu thụ điện năng trung bình cao của các mô-đun vẫn là một vấn đề đáng lo ngại. Lắp ráp chung linh kiện quang có thể giảm mức tiêu thụ điện năng trên mỗi mô-đun, đưa quá trình chuyển đổi quang điện vào trong chip, tuy nhiên nhu cầu làm mát mô-đun vẫn cần đáp ứng.

xay dung mang trung tam du lieu toc do 16t

Hình 5. Xu hướng tiêu thụ điện năng của các mô-đun quang. (Hình do Supriyo Dey, Eoptolink, cung cấp)

xay dung mang trung tam du lieu toc do 16t

Hình 6. Các mô-đun quang cắm được và lắp ráp trên cùng chip. (Hình do Tony Chan Carusone, Alphawave IP, cung cấp)

Khởi động 1,6T

Giao diện 800G sắp tới sẽ dựa trên nền tảng được IEEE và OIF thiết lập với 400G. Chíp bán dẫn chuyển mạch 51,2T đầu tiên ra mắt vào năm 2022, hỗ trợ 64 cổng 800 Gb/s và quá trình xác thực đã bắt đầu cho các bộ thu phát 800G đầu tiên.

Năm nay, các tổ chức tiêu chuẩn sẽ phát hành các phiên bản đầu tiên của tiêu chuẩn IEEE 802.3df và OIF 224 Gb/s, hướng dẫn kỹ hơn cho các nhà phát triển về cách xây dựng các hệ thống 800G và 1,6T sử dụng các luồng 112 Gb/s và 224 Gb/s. Trong hai năm tới, dự kiến các tổ chức tiêu chuẩn sẽ hoàn thiện các tiêu chuẩn lớp vật lý và quá trình phát triển và xác nhận hợp chuẩn thực tế sẽ bắt đầu ngay sau đó.

xay dung mang trung tam du lieu toc do 16t

Hình 7. Dự kiến thời gian phát triển của 800G và 1,6T.

Các nhà khai thác hiện đang nâng cấp trung tâm dữ liệu lên mạng 400G, nhưng chỉ để chờ đợi tới lần nâng cấp tốc độ không thể tránh khỏi tiếp theo. Các trung tâm dữ liệu sẽ luôn cần các công nghệ dữ liệu có khả năng mở rộng và hiệu quả hơn để hỗ trợ các công nghệ mới sử dụng nhiều dữ liệu.

Giới thiệu về tác giả Ben Miller, Giám đốc Tiếp thị sản phẩm, Keysight Technologies.

Ben Miller là chuyên gia tiếp thị sản phẩm nhiều kinh nghiệm trong ngành bán dẫn và thử nghiệm & đo lường. Ông gia nhập Keysight năm 2022 với tư cách Giám đốc Tiếp thị sản phẩm cho bộ phận Phần mềm ứng dụng số, quảng bá các giải pháp phần mềm cho các sản phẩm máy hiện sóng, AWG và BERT của Keysight. Ben có bằng cử nhân kỹ thuật điện của Đại học Texas ở Austin.

Có thể bạn quan tâm

Rakuten Mobile tiết kiệm 20% năng lượng mạng di động nhờ AI

Rakuten Mobile tiết kiệm 20% năng lượng mạng di động nhờ AI

Công nghệ số
Rakuten Mobile triển khai AI trên mạng 5G Nhật Bản, tiết kiệm 20% năng lượng nhờ nền tảng RIC thông minh đầu tiên trong mạng Open RAN thương mại.
MobiFone hợp tác Rakuten Symphony thử nghiệm 5G Open RAN

MobiFone hợp tác Rakuten Symphony thử nghiệm 5G Open RAN

Công nghệ số
MobiFone ký kết thỏa thuận hợp tác với tập đoàn công nghệ Nhật Bản Rakuten Symphony triển khai thử nghiệm 5G Open RAN tại Việt Nam.
Tối ưu hóa mạng 5G hỗ trợ triển khai dịch vụ công

Tối ưu hóa mạng 5G hỗ trợ triển khai dịch vụ công

Chuyển đổi số
Với chủ đề "Phát triển dịch vụ 5G: Hỗ trợ triển khai dịch vụ công và củng cố hạ tầng mạng", hội nghị World Mobile Broadband, Cloud & AI Summit 2025 đặt trọng tâm vào việc tối ưu hóa mạng 5G thông qua ứng dụng AI và Blockchain, đồng thời phát huy vai trò của điện toán đám mây.
Việt Nam sẽ thử nghiệm 6G năm 2030

Việt Nam sẽ thử nghiệm 6G năm 2030

Viễn thông - Internet
Bộ Khoa học và Công nghệ vừa ban hành kế hoạch phát triển hạ tầng số giai đoạn 2025-2030. Việt Nam đặt mục tiêu số trạm 5G năm 2025 đạt tối thiểu 50% so với trạm 4G hiện có và sẵn sàng thử nghiệm mạng 6G vào năm 2030.
Hội REV khẳng định vai trò thúc đẩy hạ tầng số Việt Nam

Hội REV khẳng định vai trò thúc đẩy hạ tầng số Việt Nam

RevNews
TS. Trần Đức Lai, Chủ tịch Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam (REV), khẳng định vai trò quan trọng của Hội REV trong việc thúc đẩy phát triển hạ tầng số quốc gia tại lễ khai mạc World Mobile Broadband, Cloud and AI Summit 2025 diễn ra chiều 29/5 tại Hà Nội.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
32°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 32°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
26°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
26°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
22°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 31°C
mây thưa
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
37°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
22°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 27°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
23°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 36°C
mây thưa
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
27°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
24°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
22°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 07/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 05:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 05:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 112.000 114.400
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 112.000 114.400
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.400
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 112.000 114.400
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 113.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 112.990
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 112.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 66.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 47.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 104.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 69.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 74.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 77.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 42.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 37.700
Cập nhật: 07/06/2025 05:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 07/06/2025 05:00