3 chương trình mục tiêu quốc gia trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Việc triển khai thực hiện 3 chương trình mục tiêu quốc gia hết sức phù hợp với thực tế và đã có những ảnh hưởng tích cực đến việc phát triển kinh tế-xã hội của các địa phương và vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới.

3 chuong trinh muc tieu quoc gia trong ke hoach phat trien kinh te xa hoi nam 2023

Đồng bào các dân tộc chủ động chuyển đổi cây trồng, nâng cao thu nhập, từng bước thoát nghèo, vươn lên làm giàu.

Tác động lớn đến xã hội, cải thiện môi trường nông thôn

Trong giai đoạn 2021 - 2025, ba chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) được đề ra gồm: Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Để tăng hiệu quả thực hiện các CTMTQG, ngày 10/11/2022, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ đã ký ban hành Nghị quyết số 68/2022/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2023, trong đó có nội dung về 3 Chương trình mục tiêu quốc gia.

Cụ thể, đẩy nhanh việc triển khai hiệu quả 3 Chương trình mục tiêu quốc gia, phấn đấu thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu của 3 Chương trình đã đề ra, thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng. Có giải pháp nâng cao trình độ dân trí, giải quyết việc làm và tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng. Tạo môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh để phát triển trẻ em toàn diện; tăng cường giáo dục đạo đức lối sống cho thanh, thiếu niên; chăm lo và phát huy vai trò người cao tuổi; thực hiện tốt công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng, chống tệ nạn xã hội.

Nhờ đó, thời gian qua, việc triển khai thực hiện các Nghị quyết 68 của Quốc hội về các Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) về xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2021-2025, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 đã có tác động lớn đến xã hội, cải thiện môi trường nông thôn.

CTMTQG xây dựng nông thôn mới (NTM) có 6.022/8.177 xã (73,65%) đạt chuẩn nông thôn mới (tăng 11,3% so với cuối năm 2020), trong đó, có 100 xã khu vực III vùng dân tộc thiểu số và miền núi, 4 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo đạt chuẩn nông thôn mới, 1.331 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 176 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Bình quân cả nước đạt 16,9 tiêu chí/xã.

263 đơn vị cấp huyện thuộc 58 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn nông thôn mới, tăng 90 đơn vị so cuối năm 2020 (chiếm khoảng 40,8% tổng số đơn vị cấp huyện của cả nước).

19 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (tăng 7 địa phương so với cuối năm 2020), trong đó có 5 tỉnh (bao gồm: Nam Định, Đồng Nai, Hà Nam, Hưng Yên và Hải Dương) đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

Trong khi đó CTMTQG giảm nghèo bền vững Về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều năm 2022 là 4,03%, giảm 1,17%, đạt mục tiêu quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg; đạt chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ giao. Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số năm 2022 là 21,02%, giảm 4,89% so với năm 2021, đạt mục tiêu quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg. Tỷ lệ hộ nghèo trên 74 huyện nghèo là 38,62% (giảm 6,35%) đạt chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ giao (4%).

22/74 huyện nghèo đang được đầu tư theo Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. Có 1 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đã được công nhận hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới; dự kiến cuối năm 2023 là 10 xã được công nhận hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới, đạt 18,5% (mục tiêu của Quốc hội giao là 30%).

Ước tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều năm 2023 còn 2,93%, (giảm 1,1%); tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện nghèo còn khoảng 33% (giảm 5,62%); tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số còn khoảng 17,82% (giảm 3,2%), đạt chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ giao.

Còn CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, mặc dù còn nhiều khó khăn trong triển khai thực hiện, nhưng theo báo cáo của Chính phủ tỷ lệ hộ nghèo DTTS năm 2022 giảm 3,4%, đạt và vượt mục tiêu kế hoạch giao; nhiều chỉ tiêu về hạ tầng, kinh tế-xã hội khác cơ bản đều đạt so với mục tiêu của chương trình. Chính phủ cam kết hoàn thành giải ngân 100% vốn và đạt được các chỉ tiêu đặt ra trong Nghị quyết Quốc hội đến năm 2025.

Bước đầu chương trình đã đạt được một số kết quả tích cực, đời sống người nghèo, hộ cận nghèo, địa bàn nghèo có bước cải thiện, nâng cao.
Việc triển khai thực hiện các chương trình đã đóng góp tác động rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội, thay đổi diện mạo nông thôn, đặc biệt là với kết cấu hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế đã được quan tâm đầu tư đồng bộ, đáp ứng yêu cầu quá trình phát triển và hiện đại hóa nông thôn; đời sống của người dân được nâng lên; thu nhập bình quân đầu người hằng năm đều tăng, tỉ lệ hộ nghèo giảm dần qua các năm.

Công tác lồng ghép, huy động các nguồn lực trong triển khai thực hiện 3 chương trình đã tạo động lực và huy động được toàn bộ nguồn lực xã hội cho quá trình phát triển và triển khai thực hiện, tạo sự đồng thuận cao trong người dân.

3 chuong trinh muc tieu quoc gia trong ke hoach phat trien kinh te xa hoi nam 2023

Các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo Nghị quyết 68/2021/QH15 có tác động lớn đến xã hội, cải thiện môi trường nông thôn.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các CTMTQG

Trong quá trình thực hiện ba chương trình mục tiêu quốc gia, vẫn có những khó khăn nhất định như công tác hoàn thiện thể chế quản lý, tổ chức thực hiện từ Trung ương đến địa phương còn chậm, chưa kịp thời, đồng bộ, ảnh hưởng lớn đến việc triển khai các khâu từ phân bổ, giao kế hoạch thực hiện, tổ chức thực hiện và giải ngân vốn chương trình tại các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương…

Từ những vướng mắc, bất cập nêu trên, một số giải pháp, kiến nghị được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các CTMTQG.
Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, thống nhất nhận thức, thay đổi tư duy cho cán bộ và người dân, đặc biệt là phát triển kinh tế nông thôn theo hướng chuyển từ đơn giá trị sang đa giá trị; tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững thiết thực, hiệu quả”.

Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện cơ chế, chính sách để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các ngành, các địa phương, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế để đẩy nhanh tiến độ, hiệu quả Chương trình.

Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở. Trong phát triển sản xuất, cần chú trọng các chính sách về phát triển kinh tế nông nghiệp, bảo vệ môi trường, chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới.
Nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp giữa các bộ, ngành trung ương và với địa phương trong công tác tham mưu cho Ban Chỉ đạo Trung ương, Tổ công tác trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện Chương trình.

Thực hiện hiệu quả, đồng bộ các giải pháp huy động nguồn lực, trong đó, huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình. Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước cho việc triển khai các nội dung về an sinh xã hội; các dự án đầu tư, hỗ trợ trực tiếp về phát triển nhân lực, hỗ trợ sản xuất.

Cả 3 chương trình đều có điểm chung là hướng đến người nghèo, vùng nông thôn, dân tộc thiểu số khó khăn. Vì vậy giải pháp về sinh kế, nâng cao thu nhập cần phải được chú trọng và ưu tiên hàng đầu. Xây dựng trang thông tin điện tử phục vụ quản lý, giám sát chung cả 3 CTMTQG.

Có thể bạn quan tâm

Việt Nam đón làn sóng đầu tư trung tâm dữ liệu, tăng trưởng gần 18% mỗi năm

Việt Nam đón làn sóng đầu tư trung tâm dữ liệu, tăng trưởng gần 18% mỗi năm

Viễn thông - Internet
Với tốc độ tăng trưởng gần 18% mỗi năm, thị trường trung tâm dữ liệu Việt Nam dự kiến tăng từ 654 triệu USD năm 2024 lên 1,75 nghìn tỷ USD vào năm 2030. Sự gia nhập của các nhà đầu tư mới, chính sách mở cửa cho doanh nghiệp nước ngoài sở hữu 100% và xu hướng phát triển trung tâm dữ liệu xanh sẵn sàng cho AI đang thúc đẩy ngành này bùng nổ.
Meta ra mắt loạt giải pháp AI mới cho doanh nghiệp Việt Nam

Meta ra mắt loạt giải pháp AI mới cho doanh nghiệp Việt Nam

AI
Meta giới thiệu nhiều công cụ trí tuệ nhân tạo mới tại sự kiện Meta Marketing Summit 2025, hướng tới mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh và nâng cao trải nghiệm thương mại tại thị trường Việt Nam.
Thị trường châu Á - Thái Bình Dương biến động trái chiều sau quyết định giữ nguyên lãi suất của Fed

Thị trường châu Á - Thái Bình Dương biến động trái chiều sau quyết định giữ nguyên lãi suất của Fed

Giao dịch số
Ngày 7/5/2025, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) quyết định giữ nguyên lãi suất cơ bản trong khoảng 4,25% - 4,5%, đánh dấu lần thứ ba liên tiếp không thay đổi chính sách tiền tệ. Quyết định này được đưa ra trong bối cảnh kinh tế Mỹ đối mặt với nhiều bất ổn, đặc biệt là tác động từ các chính sách thuế quan mới của chính quyền Tổng thống Donald Trump.
Trung Quốc tung loạt biện pháp kích thích kinh tế mạnh mẽ giữa căng thẳng thương mại

Trung Quốc tung loạt biện pháp kích thích kinh tế mạnh mẽ giữa căng thẳng thương mại

Thị trường
Ngày 7/5/2025, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) cùng các cơ quan quản lý tài chính đã công bố loạt biện pháp kích thích kinh tế quy mô lớn nhằm ứng phó với áp lực từ cuộc chiến thương mại leo thang với Mỹ. Đây được xem là động thái nới lỏng chính sách tiền tệ mạnh mẽ nhất kể từ đầu năm nay.
Doanh thu của nhà mạng di động toàn cầu sẽ đạt 348 tỷ USD năm 2029

Doanh thu của nhà mạng di động toàn cầu sẽ đạt 348 tỷ USD năm 2029

Viễn thông - Internet
Juniper Research dự báo doanh thu doanh nghiệp của các nhà mạng di động trên toàn cầu sẽ tăng 37% đạt mức 348 tỷ USD vào năm 2029 nhờ đa dạng hóa dịch vụ và công nghệ vượt ra ngoài mạng lưới truyền thống.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 35°C
mưa cường độ nặng
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
27°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
26°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 31°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
25°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
24°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
23°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 27°C
mưa vừa
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
25°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
21°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 27°C
mây rải rác
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
23°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 14/05/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 14/05/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 14/05/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 14/05/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 21:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 04:00