3 chương trình mục tiêu quốc gia trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Việc triển khai thực hiện 3 chương trình mục tiêu quốc gia hết sức phù hợp với thực tế và đã có những ảnh hưởng tích cực đến việc phát triển kinh tế-xã hội của các địa phương và vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới.

3 chuong trinh muc tieu quoc gia trong ke hoach phat trien kinh te xa hoi nam 2023

Đồng bào các dân tộc chủ động chuyển đổi cây trồng, nâng cao thu nhập, từng bước thoát nghèo, vươn lên làm giàu.

Tác động lớn đến xã hội, cải thiện môi trường nông thôn

Trong giai đoạn 2021 - 2025, ba chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) được đề ra gồm: Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Để tăng hiệu quả thực hiện các CTMTQG, ngày 10/11/2022, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ đã ký ban hành Nghị quyết số 68/2022/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2023, trong đó có nội dung về 3 Chương trình mục tiêu quốc gia.

Cụ thể, đẩy nhanh việc triển khai hiệu quả 3 Chương trình mục tiêu quốc gia, phấn đấu thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu của 3 Chương trình đã đề ra, thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng. Có giải pháp nâng cao trình độ dân trí, giải quyết việc làm và tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng. Tạo môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh để phát triển trẻ em toàn diện; tăng cường giáo dục đạo đức lối sống cho thanh, thiếu niên; chăm lo và phát huy vai trò người cao tuổi; thực hiện tốt công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng, chống tệ nạn xã hội.

Nhờ đó, thời gian qua, việc triển khai thực hiện các Nghị quyết 68 của Quốc hội về các Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) về xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2021-2025, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 đã có tác động lớn đến xã hội, cải thiện môi trường nông thôn.

CTMTQG xây dựng nông thôn mới (NTM) có 6.022/8.177 xã (73,65%) đạt chuẩn nông thôn mới (tăng 11,3% so với cuối năm 2020), trong đó, có 100 xã khu vực III vùng dân tộc thiểu số và miền núi, 4 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo đạt chuẩn nông thôn mới, 1.331 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 176 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Bình quân cả nước đạt 16,9 tiêu chí/xã.

263 đơn vị cấp huyện thuộc 58 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn nông thôn mới, tăng 90 đơn vị so cuối năm 2020 (chiếm khoảng 40,8% tổng số đơn vị cấp huyện của cả nước).

19 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (tăng 7 địa phương so với cuối năm 2020), trong đó có 5 tỉnh (bao gồm: Nam Định, Đồng Nai, Hà Nam, Hưng Yên và Hải Dương) đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

Trong khi đó CTMTQG giảm nghèo bền vững Về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều năm 2022 là 4,03%, giảm 1,17%, đạt mục tiêu quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg; đạt chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ giao. Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số năm 2022 là 21,02%, giảm 4,89% so với năm 2021, đạt mục tiêu quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg. Tỷ lệ hộ nghèo trên 74 huyện nghèo là 38,62% (giảm 6,35%) đạt chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ giao (4%).

22/74 huyện nghèo đang được đầu tư theo Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. Có 1 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đã được công nhận hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới; dự kiến cuối năm 2023 là 10 xã được công nhận hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới, đạt 18,5% (mục tiêu của Quốc hội giao là 30%).

Ước tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều năm 2023 còn 2,93%, (giảm 1,1%); tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện nghèo còn khoảng 33% (giảm 5,62%); tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số còn khoảng 17,82% (giảm 3,2%), đạt chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ giao.

Còn CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, mặc dù còn nhiều khó khăn trong triển khai thực hiện, nhưng theo báo cáo của Chính phủ tỷ lệ hộ nghèo DTTS năm 2022 giảm 3,4%, đạt và vượt mục tiêu kế hoạch giao; nhiều chỉ tiêu về hạ tầng, kinh tế-xã hội khác cơ bản đều đạt so với mục tiêu của chương trình. Chính phủ cam kết hoàn thành giải ngân 100% vốn và đạt được các chỉ tiêu đặt ra trong Nghị quyết Quốc hội đến năm 2025.

Bước đầu chương trình đã đạt được một số kết quả tích cực, đời sống người nghèo, hộ cận nghèo, địa bàn nghèo có bước cải thiện, nâng cao.
Việc triển khai thực hiện các chương trình đã đóng góp tác động rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội, thay đổi diện mạo nông thôn, đặc biệt là với kết cấu hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế đã được quan tâm đầu tư đồng bộ, đáp ứng yêu cầu quá trình phát triển và hiện đại hóa nông thôn; đời sống của người dân được nâng lên; thu nhập bình quân đầu người hằng năm đều tăng, tỉ lệ hộ nghèo giảm dần qua các năm.

Công tác lồng ghép, huy động các nguồn lực trong triển khai thực hiện 3 chương trình đã tạo động lực và huy động được toàn bộ nguồn lực xã hội cho quá trình phát triển và triển khai thực hiện, tạo sự đồng thuận cao trong người dân.

3 chuong trinh muc tieu quoc gia trong ke hoach phat trien kinh te xa hoi nam 2023

Các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo Nghị quyết 68/2021/QH15 có tác động lớn đến xã hội, cải thiện môi trường nông thôn.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các CTMTQG

Trong quá trình thực hiện ba chương trình mục tiêu quốc gia, vẫn có những khó khăn nhất định như công tác hoàn thiện thể chế quản lý, tổ chức thực hiện từ Trung ương đến địa phương còn chậm, chưa kịp thời, đồng bộ, ảnh hưởng lớn đến việc triển khai các khâu từ phân bổ, giao kế hoạch thực hiện, tổ chức thực hiện và giải ngân vốn chương trình tại các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương…

Từ những vướng mắc, bất cập nêu trên, một số giải pháp, kiến nghị được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các CTMTQG.
Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, thống nhất nhận thức, thay đổi tư duy cho cán bộ và người dân, đặc biệt là phát triển kinh tế nông thôn theo hướng chuyển từ đơn giá trị sang đa giá trị; tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững thiết thực, hiệu quả”.

Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện cơ chế, chính sách để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các ngành, các địa phương, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế để đẩy nhanh tiến độ, hiệu quả Chương trình.

Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở. Trong phát triển sản xuất, cần chú trọng các chính sách về phát triển kinh tế nông nghiệp, bảo vệ môi trường, chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới.
Nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp giữa các bộ, ngành trung ương và với địa phương trong công tác tham mưu cho Ban Chỉ đạo Trung ương, Tổ công tác trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện Chương trình.

Thực hiện hiệu quả, đồng bộ các giải pháp huy động nguồn lực, trong đó, huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình. Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước cho việc triển khai các nội dung về an sinh xã hội; các dự án đầu tư, hỗ trợ trực tiếp về phát triển nhân lực, hỗ trợ sản xuất.

Cả 3 chương trình đều có điểm chung là hướng đến người nghèo, vùng nông thôn, dân tộc thiểu số khó khăn. Vì vậy giải pháp về sinh kế, nâng cao thu nhập cần phải được chú trọng và ưu tiên hàng đầu. Xây dựng trang thông tin điện tử phục vụ quản lý, giám sát chung cả 3 CTMTQG.

Có thể bạn quan tâm

Trung Quốc và Hoa Kỳ nhất trí khuôn khổ thực hiện thỏa thuận thương mại Geneva sau vòng đàm phán tại London

Trung Quốc và Hoa Kỳ nhất trí khuôn khổ thực hiện thỏa thuận thương mại Geneva sau vòng đàm phán tại London

Kinh tế số
Sau ngày làm việc thứ hai tại London, đại diện Trung Quốc và Hoa Kỳ cùng xác nhận đã đạt được sự đồng thuận về khuôn khổ thực hiện thỏa thuận thương mại Geneva, đây là một bước tiến được kỳ vọng sẽ giúp hạ nhiệt căng thẳng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Digiworld chính thức trở thành nhà phân phối sản phẩm Hòa Phát và Funiki trên toàn quốc

Digiworld chính thức trở thành nhà phân phối sản phẩm Hòa Phát và Funiki trên toàn quốc

Thị trường
Digiworld chính thức trở thành nhà phân phối toàn quốc các sản phẩm điện máy gia dụng thương hiệu Hòa Phát và Funiki, theo thỏa thuận hợp tác chiến lược với CTCP Điện máy Gia dụng Hòa Phát Hà Nam.
Triển khai Chương trình Khuyến mại tập trung quốc gia 2025 từ ngày 14/6-14/7

Triển khai Chương trình Khuyến mại tập trung quốc gia 2025 từ ngày 14/6-14/7

Thị trường
Các doanh nghiệp được toàn quyền chủ động thực hiện các chương trình khuyến mại với nội dung hấp dẫn, sáng tạo, hướng đến khách hàng và người tiêu dùng.
Chứng khoán châu Á tăng tốc chờ tín hiệu từ đàm phán thương mại Mỹ - Trung

Chứng khoán châu Á tăng tốc chờ tín hiệu từ đàm phán thương mại Mỹ - Trung

Thị trường
Ngày 10/6, Thị trường chứng khoán châu Á Thái Bình Dương khởi sắc ngay trong phiên sáng, khi giới đầu tư hướng sự chú ý đến cuộc đàm phán thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đang diễn ra tại London.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt Công ty Cổ phần Crystal Bay

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt Công ty Cổ phần Crystal Bay

Giao dịch số
Công ty Cổ phần Crystal Bay (CTCP Crystal Bay), một trong những doanh nghiệp nổi tiếng với các dự án du lịch - nghỉ dưỡng lớn tại miền Trung, vừa bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt 50 triệu đồng do chậm công bố thông tin.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 35°C
mưa vừa
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 32°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
28°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa vừa
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
26°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
27°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mưa cường độ nặng
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa vừa
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
24°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 33°C
mưa vừa
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
28°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 17/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 17/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 17/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 17/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 17/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 17/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 17/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16370 16638 17213
CAD 18599 18876 19492
CHF 31418 31797 32434
CNY 0 3530 3670
EUR 29413 29684 30712
GBP 34510 34902 35832
HKD 0 3190 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15945
SGD 19783 20065 20583
THB 719 782 835
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26223
Cập nhật: 13/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 13/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 13/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 13/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/06/2025 23:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲100K 11,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲100K 11,390 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 23:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 13/06/2025 23:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,240 ▲100K 11,690 ▲100K
Trang sức 99.9 11,230 ▲100K 11,680 ▲100K
NL 99.99 10,835 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 23:00