AI và mức độ sẵn sàng của các công ty

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Nghiên cứu mới đây của Cisco chỉ ra rằng chỉ 27% các tổ chức ở Việt Nam trong tâm thế hoàn toàn sẵn sàng để triển khai và áp dụng Trí tuệ Nhân tạo AI, trong khi đó, 84% các tổ chức thừa nhận họ đang thực sự quan ngại về tác động của vấn đề này tới việc kinh doanh nếu họ tiếp tục ở thế bị động trong 12 tháng tới

Chỉ số Sẵn sàng AI (AI Readiness Index) đầu tiên của Cisco vừa công bố nghiên cứu được khảo sát trên 8,000 công ty toàn cầu, được phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu áp dụng AI ngày một tăng cao, một biến đổi đột phá tác động đến hầu hết mọi khía cạnh của kinh doanh và cuộc sống hàng ngày. Báo cáo này nhấn mạnh sự chuẩn bị của các công ty trong việc triển khai và áp dụng AI, đồng thời, chỉ ra những lỗ hổng nghiêm trọng trên các trụ cột và cơ sở kinh doanh chủ chốt có thể gây ra những rủi ro nghiêm trọng trong tương lai gần.

Nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng, dù AI đã ra đời suốt nhiều thập kỷ, nhưng những tiến bộ của AI tạo sinh và sự phổ biến rộng rãi của công nghệ này trong năm vừa qua mới chính là động cơ thu hút sự chú ý lớn về những thách thức, thay đổi và khả năng mới mà công nghệ này mang lại. Có 92% người tham gia khảo sát cho rằng AI sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của họ, AI cũng sẽ tạo ra những vấn đề mới về quyền riêng tư và bảo mật dữ liệu. Những phát hiện từ Chỉ số này cho thấy thách thức mà các công ty gặp nhiều nhất là tận dụng AI trên dữ liệu. Trên thực tế, tới 68% người tham gia khảo sát thừa nhận rằng điều này là do dữ liệu tồn tại trong các bộ phận lưu trữ trong tổ chức.

Cisco

Kết quả từ Chỉ số cũng cho thấy những tín hiệu tích cực, khi các công ty ở Việt Nam đang thực hiện nhiều biện pháp chủ động để chuẩn bị cho một tương lai tập trung vào AI. Khi nói đến việc xây dựng chiến lược AI, 99% tổ chức đang có một chiến lược rõ ràng nhằm triển khai AI hoặc đang lên kế hoạch phát triển. Hơn 8 trong số 10 tổ chức (87%) được phân loại là Pacesetters hoặc Chasers (đã chuẩn bị/chuẩn bị ở mức độ trung bình), chỉ có 2% thuộc phân loại Laggards (không chuẩn bị). Điều này cho thấy các nhà lãnh đạo cấp cao và nhà quản lý CNTT đã chú ý đến việc áp dụng AI. 99% người được hỏi cho biết mức độ cấp thiết phải triển khai công nghệ AI trong tổ chức của họ đã tăng lên trong sáu tháng qua, trong đó cơ sở hạ tầng CNTT và an ninh mạng được cho là lĩnh vực ưu tiên hàng đầu để triển khai AI.

“Khi các công ty đang gấp rút triển khai giải pháp AI, họ nên biết lĩnh vực nào cần đầu tư để đảm bảo cơ sở hạ tầng của họ có thể hỗ trợ tốt nhất cho khối lượng công việc của AI. Các tổ chức cũng cần nắm bắt bối cảnh sử dụng AI để đảm bảo hiệu quả đầu tư (ROI), bảo mật và đặc biệt là sử dụng một cách có trách nhiệm.” bà Liz Centoni, Phó chủ tịch và Giám đốc điều hành Ứng dụng và Chiến lược của Cisco nhấn mạnh.

Bên cạnh những phát hiện chung như 27% công ty là Pacesetters (chuẩn bị đầy đủ), 1% công ty ở Việt Nam được coi là Laggards (không chuẩn bị) và 28% thuộc Followers (chuẩn bị mức độ thấp), thì nghiên cứu còn chỉ ra nhiều điều thú vị:

KHẨN CẤP: Các công ty có tối đa một năm để áp dụng Trí tuệ Nhân tạo AI trước khi bắt đầu nhận thấy những tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh. 84% người tham gia khảo sát tại Việt Nam tin rằng họ có tối đa một năm để thực hiện chiến lược AI trước khi công ty của họ bắt đầu chịu ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh.

CHIẾN LƯỢC: Bước một là chiến lược và các tổ chức đang đi đúng hướng. 87% tổ chức được xếp hạng là Pacesetters hoặc Chasers, và chỉ có 2% được xác định là Laggards. Ngoài ra, 99% tổ chức đã có sẵn chiến lược AI rõ ràng hoặc đang trong quá trình phát triển. Đây là một dấu hiệu tích cực và đồng thời cho thấy các công ty còn nhiều việc cần làm.

CƠ SỞ HẠ TẦNG: Mạng không được trang bị đủ để đáp ứng khối lượng công việc AI. 95% doanh nghiệp trên toàn cầu nhận ra rằng Trí tuệ Nhân tạo AI sẽ làm tăng khối lượng công việc của cơ sở hạ tầng, nhưng ở Việt Nam chỉ có 40% tổ chức cho rằng cơ sở hạ tầng của họ có khả năng mở rộng hơn. 60% người tham gia khảo sát cho biết họ bị hạn chế hoặc không có khả năng mở rộng khi phải đối mặt với những thách thức AI mới trong cơ sở hạ tầng CNTT hiện tại. Để đáp ứng được nhu cầu điện toán và sức mạnh AI ngày càng tăng, 53% công ty sẽ cần thêm bộ xử lý đồ họa (GPUs) của trung tâm dữ liệu để hỗ trợ khối công việc AI trong tương lai.

DỮ LIỆU: Các tổ chức không thể bỏ qua tầm quan trọng của dữ liệu “sẵn sàng cho AI”. Mặc dù dữ liệu là “xương sống” và đóng vai trò cần thiết cho các hoạt động của AI, nhưng đây cũng là lĩnh vực có mức độ sẵn sàng thấp nhất với 12% Laggards. 68% người được hỏi cho rằng bộ phận lưu trữ và dữ liệu trong tổ chức của họ đã bị phân mảnh ở một mức độ nào đó. Điều này đặt ra một thách thức quan trọng, bởi sự phức tạp của việc tích hợp dữ liệu ở nhiều nguồn khác nhau và việc cung cấp dữ liệu cho các ứng dụng AI có thể ảnh hưởng đến khả năng tận dụng toàn bộ tính năng của ứng dụng này.

NHÂN TÀI: Nhu cầu về kỹ năng AI cho thấy khoảng cách kỹ thuật số thời đại mới. 93% hội đồng quản trị và 94% nhóm lãnh đạo mong muốn đón nhận những thay đổi do AI mang lại. 8% quản lý cấp trung còn hạn chế trong việc tiếp cận AI và gần 1/5 (20%) tổ chức báo cáo rằng nhân viên bị hạn chế trong việc sẵn sàng hoặc hoàn toàn không muốn áp dụng AI. Vì vậy, sẽ còn nhiều việc cần phải làm để thu hút các đối tượng trên. Nhu cầu về kỹ năng AI cho thấy khoảng cách kỹ thuật số trong thời đại mới, với 96% số người tham gia khảo sát cho biết họ đang có kế hoạch đầu tư nâng cao kỹ năng cho nhân viên, 8% thì bày tỏ sự quan ngại về sự thiếu hụt nhân tài để đào tạo kỹ năng.

QUẢN LÝ: Việc áp dụng chính sách AI bắt đầu chậm trễ. 65% tổ chức cho rằng không có chính sách AI toàn diện. Khi giải quyết một vấn đề, các công ty cần xem xét và quản lý tất cả các yếu tố làm giảm sự uy tín và độ tin cậy. Những yếu tố này bao gồm quyền riêng tư và chủ quyền dữ liệu cũng như sự hiểu biết và tuân thủ quy định toàn cầu. Ngoài ra, phải hết sức chú ý đến các khái niệm về thiên kiến, công bằng và minh bạch trong dữ liệu và thuật toán.

VĂN HÓA: Ít sự chuẩn bị nhưng có động lực cao để ưu tiên. Lĩnh vực này có số lượng Pacesetters thấp nhất (21%) so với các lĩnh vực khác. Chủ yếu là do 2% công ty chưa thay đổi kế hoạch quản lý, 64% công ty thì vẫn đang trong quá trình thực hiện. Các nhân sự cấp cao C-level là những người dễ tiếp cận những thay đổi về AI trong nội bộ, và phải đi đầu trong việc phát triển các kế hoạch toàn diện cũng như truyền đạt một cách rõ ràng cho quản lý cấp trung và những nhân viên còn bị hạn chế tiếp cận. Nhưng bên cạnh đó, hơn 8/10 (87%) cho biết tổ chức của họ đang áp dụng Trí tuệ nhân tạo AI ở mức độ từ trung bình đến cao.

Đâu là chỉ số sẵn sàng AI của Cisco?

Dựa trên cuộc khảo sát double-blind (thực hiện bởi một bên thứ ba) với 8,161 lãnh đạo doanh nghiệp tư nhân và CNTT có quy mô 500 nhân viên trở lên và trên 30 thị trường, chỉ số Sẵn sàng AI mới của Cisco đã đánh giá mức độ sẵn sàng AI dựa trên sáu lĩnh vực: chiến lược, cơ sở hạ tầng, dữ liệu, nhân tài, quản lý và văn hóa.

Theo đó, các công ty đã được kiểm định dựa trên 49 số liệu khác nhau để đánh giá từng lĩnh vực và khả năng sẵn sàng. Mỗi chỉ số được đánh giá dựa trên tầm quan trọng của mức độ sẵn sàng khác nhau của từng lĩnh vực. Dựa vào đó, Cisco đã xác định được bốn nhóm mức độ sẵn sàng khác nhau của các tổ chức - Pacesetters (chuẩn bị đầy đủ), Chasers (chuẩn bị mức độ trung bình), Followers (chuẩn bị mức độ thấp) và Laggards (không chuẩn bị).

Có thể bạn quan tâm

Xu hướng ứng dụng công nghệ IoT/AI trong ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam

Xu hướng ứng dụng công nghệ IoT/AI trong ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam

AI
Samsung và cách mạng

Samsung và cách mạng 'AI cho mọi người': Cá nhân hóa AI với dữ liệu và kết nối (Bài 2)

AI
Samsung và cuộc cách mạng

Samsung và cuộc cách mạng 'AI cho mọi người'

AI
AI đang dần trở thành một phần tất yếu của cuộc sống, nhưng làm thế nào để có thể biến giấc mơ “AI cho mọi người” thành hiện thực là một bài toán vô cùng lớn, cần nhiều thời gian, tiền bạc và cả một tầm nhìn không phải ai cũng có thể làm được.
Trung Quốc vươn lên thách thức Hoa Kỳ trong cuộc đua AI

Trung Quốc vươn lên thách thức Hoa Kỳ trong cuộc đua AI

AI
Trung Quốc đang nỗ lực xây dựng và phát triển năng lực trí tuệ nhân tạo (AI) của riêng mình, bất chấp các hạn chế từ Hoa Kỳ. Cuộc đua giữa hai cường quốc công nghệ đang diễn ra gay gắt, Trung Quốc cho thấy những bước tiến đáng chú ý.
Cuộc chiến AI giữa Google vs Microsoft, ai sẽ thắng?

Cuộc chiến AI giữa Google vs Microsoft, ai sẽ thắng?

AI
Trong một diễn biến mới của cuộc đua công nghệ, CEO Google, ông Sundar Pichai vừa thẳng thắn thách thức Microsoft trong một màn đối đáp gay cấn tại Hội nghị Dealbook của The New York Times.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 21°C
đám mây
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
17°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
27°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
20°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
18°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 21°C
mây rải rác
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
10°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây thưa
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
26°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
21°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây thưa
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
17°C
Hà Giang

22°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15355 15619 16247
CAD 17187 17459 18076
CHF 27429 27792 28431
CNY 0 3358 3600
EUR 25753 26009 26838
GBP 31006 31384 32319
HKD 0 3134 3336
JPY 153 157 164
KRW 0 0 19
NZD 0 14049 14637
SGD 18062 18337 18862
THB 650 712 766
USD (1,2) 25120 0 0
USD (5,10,20) 25155 0 0
USD (50,100) 25182 25215 25548
Cập nhật: 07/01/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,208 25,208 25,548
USD(1-2-5) 24,200 - -
USD(10-20) 24,200 - -
GBP 31,392 31,465 32,373
HKD 3,210 3,217 3,313
CHF 27,692 27,720 28,569
JPY 156.08 156.33 164.4
THB 674.4 707.96 757.08
AUD 15,657 15,681 16,154
CAD 17,501 17,525 18,043
SGD 18,254 18,329 18,940
SEK - 2,257 2,335
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,474 3,593
NOK - 2,209 2,285
CNY - 3,427 3,528
RUB - - -
NZD 14,076 14,164 14,564
KRW 15.28 16.88 18.26
EUR 25,928 25,969 27,166
TWD 700.31 - 846.83
MYR 5,258.21 - 5,928.57
SAR - 6,646.01 6,992.53
KWD - 80,031 85,194
XAU - - 85,000
Cập nhật: 07/01/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,230 25,240 25,540
EUR 25,840 25,944 27,040
GBP 31,164 31,289 32,248
HKD 3,202 3,215 3,320
CHF 27,512 27,622 28,478
JPY 156.84 157.47 164.17
AUD 15,558 15,620 16,125
SGD 18,291 18,364 18,872
THB 715 718 748
CAD 17,394 17,464 18,872
NZD 14,095 14,581
KRW 16.66 18.36
Cập nhật: 07/01/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25548
AUD 15540 15640 16202
CAD 17372 17472 18023
CHF 27655 27685 28558
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25927 26027 26902
GBP 31305 31355 32462
HKD 0 3271 0
JPY 157.53 158.03 164.55
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14164 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18221 18351 19078
THB 0 678.1 0
TWD 0 770 0
XAU 8350000 8350000 8500000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 07/01/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,208 25,258 25,548
USD20 25,208 25,258 25,548
USD1 25,208 25,258 25,548
AUD 15,561 15,711 16,775
EUR 26,050 26,200 27,365
CAD 17,307 17,407 18,715
SGD 18,280 18,430 18,894
JPY 157.39 158.89 163.46
GBP 31,368 31,518 32,298
XAU 8,348,000 0 8,502,000
CNY 0 3,313 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/01/2025 12:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 83,500 85,000
AVPL/SJC HCM 83,500 85,000
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,300 ▲100K 84,600
Nguyên liệu 999 - HN 84,200 ▲100K 84,500
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,000
Cập nhật: 07/01/2025 12:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 85.000
TPHCM - SJC 83.500 85.000
Hà Nội - PNJ 84.400 85.000
Hà Nội - SJC 83.500 85.000
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.000
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.000
Miền Tây - PNJ 84.400 85.000
Miền Tây - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.000
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.200 85.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.120 84.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.250 84.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.960 77.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.500 63.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.550 57.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.000 55.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.600 52.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.480 49.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.110 35.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.630 32.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.800 0 ▼28200K
Cập nhật: 07/01/2025 12:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,350 8,550
Trang sức 99.9 8,340 8,540
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,440 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,440 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,440 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,350 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,350 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,350 8,500
Cập nhật: 07/01/2025 12:45