Cận cảnh ASUS Vivobook S 14: laptop văn phòng được trang bị bộ xử lí AMD Ryzen AI 300 Series

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Tuần qua, ASUS đã có buổi giới thiệu chi tiết về mẫu laptop văn phòng đầu tiên của họ được trang bị vi xử lý AMD Ryzen AI 300 Series, đây là vi xử lý mang đến hiệu năng cao từ 12 nhân xử lí kiến trúc Zen 5 mới nhất cùng đồ hoạ tích hợp Radeon 890M và trên hết là NPU 50 TOPs đỉnh nhất hiện nay.

Như vậy, ASUS đã và đang tiếp tục phủ kín phân khúc laptop văn phòng của họ bằng những bộ vi xử lý từ nhiều nhà sản xuất chip khác nhau để người dùng có thể lựa chọn. Trước đó, vào cuối tháng 7, ASUS đã giới thiệu mẫu Vivobook S 15 được trang bị nền tảng phần cứng Snapdragon X Elite của Qualcomm, đây là mẫu laptop AI Copilot+ PC thế hệ đầu tiên được ASUS bán ra dưới dạng phân phối chính hãng tại thị trường Việt Nam.
Vậy, ASUS Vivobook S 14 (M5406) lần này được trang bị vi xử lý AMD Ryzen AI 300 Series sẽ có gì? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

Về tổng thể thì đây vẫn là mẫu laptop hướng đến người dùng văn phòng, cần một chiếc máy mỏng nhẹ, sang trọng, bền bỉ với vỏ bằng kim loại và độ hoàn thiện tốt, nên ASUS Vivobook S 14 có bộ vỏ sử dụng chất liệu kim loại, cùng với một tông màu bạc duy nhất.

Bên cạnh sự mỏng nhẹ, sang trọng, Vivobook S còn được ASUS chăm chút kỹ lưỡng ở bản lề mở phẳng 180 độ, đầy đủ các cổng kết nối…

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

Đi liền với thiết kế tổng thể khá hoàn hảo, thì bàn phím trên Vivobook S 14 vẫn đem lại cảm giác gõ phím chắc chắn với phản hồi tốt. Có vẻ như việc sử dụng tông màu bạc duy nhất cho mẫu máy này cũng là chủ ý của nhà sản xuất, nó sẽ tạo nên một thể thống nhất cho toàn bộ thân máy, từ vỏ ngoài, mặt trước, mặt lưng cho đến cả bàn phím. Tuy nhiên, phần kí tự phím sẽ mang đến cảm giác khó nhìn hơn, bù lại đèn nền RGB (loại một vùng) sẽ giúp bạn có thể nhìn rõ hơn vào buổi tối. Dù vậy, không phải ai cũng thích sử dụng đèn nền bàn phím nên hy vọng đây cũng là cách để chúng ta hình thành thói quen gõ văn bản mà không cần nhìn bàn phím, điều đó sẽ thuận tiện hơn và việc sử dụng nền bàn phím màu gì cũng không ảnh hưởng nhiều đến công việc của chúng ta. Touchpad lớn với độ hoàn thiện tốt, phủ kính gần như toàn bộ chiếu nghỉ tay mang đến trải nghiệm trơn tru hơn hẳn, cảm giac thao tác chạm, vuốt cũng đã hơn.

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

Chúng ta hẳn còn nhớ ASUS đã tiên phong trong việc trang bị màn hình OLED lên toàn bộ dải sản phẩm của họ và cho đến ngày nay các thế hệ laptop tiếp theo cũng vẫn được thừa hưởng công nghệ màn hình này. Nhờ đó mà màn hình của Vivobook S 14 (M5406) luôn đẹp, sáng rõ, mang lại cảm giác rất "đã". Đi cùng với đó là độ phân giải 3K (2880 x 1800), tỉ lệ khung hình 16:10 và tần số quét 120Hz, cho trải nghiệm thật mịn và mượt.

ASUS cho biết Vivobook S 14 (M5406) được trang bị vi xử lý AMD Ryzen AI 9 HX 370 12 nhân 24 luồng, card đồ họa AMD Radeon 890M cùng với NPU 50 TOPs, bộ nhớ 32GB LPDDR5x 8446 MHz và ổ cứng SSD PCIe 4.0 lên đến 1TB… Ngoài ra, điểm đáng chú ý của mẫu máy này là nó được thiết kế để hoạt động ở mức TDP 45W, tức ngang ngửa với những mẫu laptop gaming và đủ để con chip đầu bảng của AMD phô diễn toàn bộ sức mạnh.

Để gia tăng hiệu năng cho máy, ASUS khuyến khích chúng ta thiết lập mức TDP thông qua phần mềm MyASUS ở:

- Full Speed: Quạt sẽ chạy ở tốc độ tối đa và TDP đạt được 50W

- Performance: TDP đạt được 45W

- Balance / Standard: TDP đạt được 35W

- Whisper: TDP đạt được 20W

Đây sẽ là chế độ lý tưởng để máy đạt hiệu năng tốt nhất, và độ ồn cũng chỉ ở mức vừa phải.

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

Theo ASUS, với kiến trúc Zen 5 và con chip thuộc loại hàng xịn nhất của AMD, Vivobook S 14 cho hiệu năng rất tuyệt vời, không hề có bất cứ tình trạng giật, lag hay quá tải nào xảy ra. Điểm đáng ngạc nhiên là hiệu năng của máy không hề bị sụt giảm khi hoạt động với pin, nếu như ở những thế hệ trước người dùng sẽ phải đánh đổi điều này để có trải nghiệm di động, thì giờ đây mọi thứ rất hoàn hảo, cắm sạc hay không cắm sạc không còn quan trọng nữa. Và quan trọng nhất, AMD luôn cho người sử dụng một hiệu năng đồ hoạ tích hợp vượt ngoài mong đợi, có thể nói ngắn gọn rằng giờ đây với Vivobook S 14 bạn có hiệu năng đồ hoạ tương đương với NVIDIA GEFORCE RTX 3050 hoạt động ở TGP 35W, nghĩa là game AAA với setting hợp lí là có thể chơi được trong tầm tay.

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

Cuối cùng là chế độ tản nhiệt và thời lượng pin, ASUS Vivobook S 14 được trang bị tản nhiệt tương tự như những mẫu Vivobook S gần đây tới 2 quạt và 2 ống đồng để giúp duy trì TDP 45W - 50W. Ở điều kiện hoạt động hằng ngày với các ứng dụng văn phòng thì nhiệt độ chỉ ở mức làm ấm nhẹ vỏ máy và quạt hoạt động cực kì yên tĩnh. Khi hoạt động với những ứng dụng nặng thì cảm nhận ấm lên khá rõ rệt, dù vậy vẫn ở mức vừa phải, không gây khó chịu, dù lúc này tiếng quạt đã có thể nghe thấy rõ hơn.

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

Với viên pin 75Whrs, ASUS Vivobook S 14 vẫn đạt được kết quả rất đáng giá khi sử dụng các tác vụ văn phòng cơ bản. Khi có nhu cầu sử dụng nhiều hơn, tức sử dụng bộ phần mềm Microsoft Office 365 kết hợp với duyệt web, kết nối Wi-Fi, độ sáng màn hình thiết lập ở mức 100%... máy có thể hoạt động tối đa lên đến 10 giờ liên tục. Và khi sử dụng máy để xem Netflix với độ phân giải 4K thì thời gian sử dụng giảm còn 7 giờ sử dụng liên tục. Còn khi sử dụng các ứng dụng Photoshop và làm việc với file nặng, thời lượng pin đạt được sẽ là hơn 4 giờ sử dụng liên tục. Với các thông số kể trên thì đây vẫn là con số rất giá trị ở thời điểm hiện tại, với các sản phẩm cùng dòng, cùng tầm giá.

Với các thông tin kể trên thì Vivobook S 14 không chỉ giúp ASUS định vị lại vị thế của dòng sản phẩm Vivobook, mà nó còn giúp người dùng có được một cỗ máy văn phòng thiện chiến, có thể sử dụng được nhiều tác vụ cùng lúc, với thời lượng pin đáng giía, cùng thiết kế nhỏ gọn, mỏng nhẹ.

Có thể bạn quan tâm

TCL mang gì đến IFA 2025?

TCL mang gì đến IFA 2025?

Gia dụng
Không chỉ có màn trình diễn đột phá từ màn hình nghe nhìn, thiết bị gia dụng AI, di động kết nối, đến ra mắt toàn cầu TCL NXTHOMETM và các sáng kiến bền vững, TCL thêm một lần nữa khẳng định vai trò tiên phong nâng tầm cuộc sống bằng công nghệ và thiết kế đẳng cấp.
POCO C85, smartphone giải trí toàn diện chính thức ra mắt

POCO C85, smartphone giải trí toàn diện chính thức ra mắt

Mobile
Đáng chú ý, đây là mẫu smartphone được ra mắt đúng dịp Mega Sale 9/9 nên bên cạnh mức giá hấp dẫn thì POCO C85 còn mang đến nhiều ưu đãi hấp dẫn, trở thành lựa chọn cực kỳ đáng giá cho các bạn học sinh, sinh viên và những ai tìm kiếm một thiết bị bền bỉ, phong cách.
IFA 2025: Reolink giới thiệu công nghệ AI mới và camera giám sát tích hợp AI

IFA 2025: Reolink giới thiệu công nghệ AI mới và camera giám sát tích hợp AI

Điện tử tiêu dùng
Tại triển lãm IFA 2025, Reolink đã giới thiệu những cải tiến của công nghệ AI ReoNeura™ và ra mắt TrackFlex Floodlight WiFi, camera giám sát xoay 360 độ, quay 4K với công nghệ tìm kiếm video bằng AI cục bộ.
Garmin đánh dấu chuẩn mực hiển thị mới trên thị trường smartwatch

Garmin đánh dấu chuẩn mực hiển thị mới trên thị trường smartwatch

E-Fashion
Garmin chính thức trình làng Garmin fēnix 8 MicroLED với màn hình sáng và sắc nét nhất từ trước đến nay, đánh dấu một bước ngoặt công nghệ mới trong công nghệ hiển thị.
Sony Xperia 1 VII, smartphone cao cấp nhất nhà Sony chính thức ra mắt

Sony Xperia 1 VII, smartphone cao cấp nhất nhà Sony chính thức ra mắt

Điện tử tiêu dùng
Đây là mẫu smartphone cao cấp mang đến trải nghiệm công nghệ đột phá toàn diện, với khả năng quay video mượt mà, chuyên nghiệp, tính năng nghe nhạc chuẩn Walkman và màn hình sống động chuẩn Bravia.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
25°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
26°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa vừa
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
22°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
24°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
23°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
21°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
24°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
22°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16907 17177 17754
CAD 18524 18801 19416
CHF 32465 32849 33495
CNY 0 3470 3830
EUR 30276 30550 31577
GBP 34934 35328 36253
HKD 0 3258 3459
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15385 15969
SGD 20033 20316 20831
THB 746 809 862
USD (1,2) 26128 0 0
USD (5,10,20) 26170 0 0
USD (50,100) 26198 26233 26482
Cập nhật: 11/09/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,482
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,457 30,481 31,620
JPY 175.88 176.2 183.17
GBP 35,286 35,382 36,179
AUD 17,162 17,224 17,660
CAD 18,748 18,808 19,298
CHF 32,718 32,820 33,544
SGD 20,188 20,251 20,871
CNY - 3,660 3,749
HKD 3,331 3,341 3,432
KRW 17.58 18.33 19.73
THB 791.41 801.18 855.32
NZD 15,354 15,497 15,902
SEK - 2,766 2,856
DKK - 4,069 4,197
NOK - 2,608 2,691
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,856.42 - 6,587.72
TWD 787.81 - 951.06
SAR - 6,921.83 7,265.26
KWD - 84,145 89,214
Cập nhật: 11/09/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,210 26,212 26,482
EUR 30,258 30,380 31,476
GBP 35,047 35,188 36,143
HKD 3,321 3,334 3,437
CHF 32,474 32,604 33,498
JPY 174.99 175.69 182.91
AUD 17,046 17,114 17,640
SGD 20,202 20,283 20,810
THB 808 811 846
CAD 18,708 18,783 19,282
NZD 15,389 15,879
KRW 18.23 19.97
Cập nhật: 11/09/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26278 26278 26482
AUD 17088 17188 17753
CAD 18705 18805 19356
CHF 32715 32745 33636
CNY 0 3671 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30564 30664 31437
GBP 35239 35289 36399
HKD 0 3385 0
JPY 175.54 176.54 183.06
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15491 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20193 20323 21046
THB 0 775.2 0
TWD 0 860 0
XAU 13100000 13100000 13530000
XBJ 11000000 11000000 13530000
Cập nhật: 11/09/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,218 26,268 26,482
USD20 26,218 26,268 26,482
USD1 26,218 26,268 26,482
AUD 17,103 17,203 18,313
EUR 30,555 30,555 31,870
CAD 18,642 18,742 20,052
SGD 20,255 20,405 20,862
JPY 175.83 177.33 181.94
GBP 35,284 35,434 36,198
XAU 13,328,000 0 13,532,000
CNY 0 3,555 0
THB 0 809 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/09/2025 04:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 133,300 135,300
AVPL/SJC HCM 133,300 135,300
AVPL/SJC ĐN 133,300 135,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,600 11,850
Nguyên liệu 999 - HN 11,590 11,840
Cập nhật: 11/09/2025 04:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 128,000 131,000
Hà Nội - PNJ 128,000 131,000
Đà Nẵng - PNJ 128,000 131,000
Miền Tây - PNJ 128,000 131,000
Tây Nguyên - PNJ 128,000 131,000
Đông Nam Bộ - PNJ 128,000 131,000
Cập nhật: 11/09/2025 04:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,520 13,020
Trang sức 99.9 12,510 13,010
NL 99.99 11,730
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,780 13,080
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,780 13,080
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,780 13,080
Miếng SJC Thái Bình 13,330 13,530
Miếng SJC Nghệ An 13,330 13,530
Miếng SJC Hà Nội 13,330 13,530
Cập nhật: 11/09/2025 04:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 1,353
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,333 13,532
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,333 13,533
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,277 1,302
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,277 1,303
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,262 1,287
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 122,426 127,426
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 89,185 96,685
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 80,175 87,675
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 71,165 78,665
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 6,769 7,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 46,323 53,823
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 1,353
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 1,353
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 1,353
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 1,353
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 1,353
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 1,353
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 1,353
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 1,353
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 1,353
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 1,353
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 1,353
Cập nhật: 11/09/2025 04:00