Cận cảnh ASUS Vivobook S 14: laptop văn phòng được trang bị bộ xử lí AMD Ryzen AI 300 Series

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Tuần qua, ASUS đã có buổi giới thiệu chi tiết về mẫu laptop văn phòng đầu tiên của họ được trang bị vi xử lý AMD Ryzen AI 300 Series, đây là vi xử lý mang đến hiệu năng cao từ 12 nhân xử lí kiến trúc Zen 5 mới nhất cùng đồ hoạ tích hợp Radeon 890M và trên hết là NPU 50 TOPs đỉnh nhất hiện nay.

Như vậy, ASUS đã và đang tiếp tục phủ kín phân khúc laptop văn phòng của họ bằng những bộ vi xử lý từ nhiều nhà sản xuất chip khác nhau để người dùng có thể lựa chọn. Trước đó, vào cuối tháng 7, ASUS đã giới thiệu mẫu Vivobook S 15 được trang bị nền tảng phần cứng Snapdragon X Elite của Qualcomm, đây là mẫu laptop AI Copilot+ PC thế hệ đầu tiên được ASUS bán ra dưới dạng phân phối chính hãng tại thị trường Việt Nam.
Vậy, ASUS Vivobook S 14 (M5406) lần này được trang bị vi xử lý AMD Ryzen AI 300 Series sẽ có gì? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

Về tổng thể thì đây vẫn là mẫu laptop hướng đến người dùng văn phòng, cần một chiếc máy mỏng nhẹ, sang trọng, bền bỉ với vỏ bằng kim loại và độ hoàn thiện tốt, nên ASUS Vivobook S 14 có bộ vỏ sử dụng chất liệu kim loại, cùng với một tông màu bạc duy nhất.

Bên cạnh sự mỏng nhẹ, sang trọng, Vivobook S còn được ASUS chăm chút kỹ lưỡng ở bản lề mở phẳng 180 độ, đầy đủ các cổng kết nối…

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

Đi liền với thiết kế tổng thể khá hoàn hảo, thì bàn phím trên Vivobook S 14 vẫn đem lại cảm giác gõ phím chắc chắn với phản hồi tốt. Có vẻ như việc sử dụng tông màu bạc duy nhất cho mẫu máy này cũng là chủ ý của nhà sản xuất, nó sẽ tạo nên một thể thống nhất cho toàn bộ thân máy, từ vỏ ngoài, mặt trước, mặt lưng cho đến cả bàn phím. Tuy nhiên, phần kí tự phím sẽ mang đến cảm giác khó nhìn hơn, bù lại đèn nền RGB (loại một vùng) sẽ giúp bạn có thể nhìn rõ hơn vào buổi tối. Dù vậy, không phải ai cũng thích sử dụng đèn nền bàn phím nên hy vọng đây cũng là cách để chúng ta hình thành thói quen gõ văn bản mà không cần nhìn bàn phím, điều đó sẽ thuận tiện hơn và việc sử dụng nền bàn phím màu gì cũng không ảnh hưởng nhiều đến công việc của chúng ta. Touchpad lớn với độ hoàn thiện tốt, phủ kính gần như toàn bộ chiếu nghỉ tay mang đến trải nghiệm trơn tru hơn hẳn, cảm giac thao tác chạm, vuốt cũng đã hơn.

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

Chúng ta hẳn còn nhớ ASUS đã tiên phong trong việc trang bị màn hình OLED lên toàn bộ dải sản phẩm của họ và cho đến ngày nay các thế hệ laptop tiếp theo cũng vẫn được thừa hưởng công nghệ màn hình này. Nhờ đó mà màn hình của Vivobook S 14 (M5406) luôn đẹp, sáng rõ, mang lại cảm giác rất "đã". Đi cùng với đó là độ phân giải 3K (2880 x 1800), tỉ lệ khung hình 16:10 và tần số quét 120Hz, cho trải nghiệm thật mịn và mượt.

ASUS cho biết Vivobook S 14 (M5406) được trang bị vi xử lý AMD Ryzen AI 9 HX 370 12 nhân 24 luồng, card đồ họa AMD Radeon 890M cùng với NPU 50 TOPs, bộ nhớ 32GB LPDDR5x 8446 MHz và ổ cứng SSD PCIe 4.0 lên đến 1TB… Ngoài ra, điểm đáng chú ý của mẫu máy này là nó được thiết kế để hoạt động ở mức TDP 45W, tức ngang ngửa với những mẫu laptop gaming và đủ để con chip đầu bảng của AMD phô diễn toàn bộ sức mạnh.

Để gia tăng hiệu năng cho máy, ASUS khuyến khích chúng ta thiết lập mức TDP thông qua phần mềm MyASUS ở:

- Full Speed: Quạt sẽ chạy ở tốc độ tối đa và TDP đạt được 50W

- Performance: TDP đạt được 45W

- Balance / Standard: TDP đạt được 35W

- Whisper: TDP đạt được 20W

Đây sẽ là chế độ lý tưởng để máy đạt hiệu năng tốt nhất, và độ ồn cũng chỉ ở mức vừa phải.

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

Theo ASUS, với kiến trúc Zen 5 và con chip thuộc loại hàng xịn nhất của AMD, Vivobook S 14 cho hiệu năng rất tuyệt vời, không hề có bất cứ tình trạng giật, lag hay quá tải nào xảy ra. Điểm đáng ngạc nhiên là hiệu năng của máy không hề bị sụt giảm khi hoạt động với pin, nếu như ở những thế hệ trước người dùng sẽ phải đánh đổi điều này để có trải nghiệm di động, thì giờ đây mọi thứ rất hoàn hảo, cắm sạc hay không cắm sạc không còn quan trọng nữa. Và quan trọng nhất, AMD luôn cho người sử dụng một hiệu năng đồ hoạ tích hợp vượt ngoài mong đợi, có thể nói ngắn gọn rằng giờ đây với Vivobook S 14 bạn có hiệu năng đồ hoạ tương đương với NVIDIA GEFORCE RTX 3050 hoạt động ở TGP 35W, nghĩa là game AAA với setting hợp lí là có thể chơi được trong tầm tay.

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

Cuối cùng là chế độ tản nhiệt và thời lượng pin, ASUS Vivobook S 14 được trang bị tản nhiệt tương tự như những mẫu Vivobook S gần đây tới 2 quạt và 2 ống đồng để giúp duy trì TDP 45W - 50W. Ở điều kiện hoạt động hằng ngày với các ứng dụng văn phòng thì nhiệt độ chỉ ở mức làm ấm nhẹ vỏ máy và quạt hoạt động cực kì yên tĩnh. Khi hoạt động với những ứng dụng nặng thì cảm nhận ấm lên khá rõ rệt, dù vậy vẫn ở mức vừa phải, không gây khó chịu, dù lúc này tiếng quạt đã có thể nghe thấy rõ hơn.

can canh asus vivobook s 14 laptop van phong duoc trang bi bo xu li amd ryzen ai 300 series

Với viên pin 75Whrs, ASUS Vivobook S 14 vẫn đạt được kết quả rất đáng giá khi sử dụng các tác vụ văn phòng cơ bản. Khi có nhu cầu sử dụng nhiều hơn, tức sử dụng bộ phần mềm Microsoft Office 365 kết hợp với duyệt web, kết nối Wi-Fi, độ sáng màn hình thiết lập ở mức 100%... máy có thể hoạt động tối đa lên đến 10 giờ liên tục. Và khi sử dụng máy để xem Netflix với độ phân giải 4K thì thời gian sử dụng giảm còn 7 giờ sử dụng liên tục. Còn khi sử dụng các ứng dụng Photoshop và làm việc với file nặng, thời lượng pin đạt được sẽ là hơn 4 giờ sử dụng liên tục. Với các thông số kể trên thì đây vẫn là con số rất giá trị ở thời điểm hiện tại, với các sản phẩm cùng dòng, cùng tầm giá.

Với các thông tin kể trên thì Vivobook S 14 không chỉ giúp ASUS định vị lại vị thế của dòng sản phẩm Vivobook, mà nó còn giúp người dùng có được một cỗ máy văn phòng thiện chiến, có thể sử dụng được nhiều tác vụ cùng lúc, với thời lượng pin đáng giía, cùng thiết kế nhỏ gọn, mỏng nhẹ.

Có thể bạn quan tâm

Garmin giữ vị trí số 1 tại thị trường đồng hồ thông minh tại Việt Nam

Garmin giữ vị trí số 1 tại thị trường đồng hồ thông minh tại Việt Nam

Mobile
Thành tích này không đơn thuần là bước tiến về thị phần, đây còn là dấu hiệu cho thấy người tiêu dùng Việt đang có sự chuyển dịch, thay đổi cách tiếp cận với smartwatch.
Galaxy Z Flip7: Đã hơn với Flex Window tràn viền, AI gập mở trong lòng bàn tay

Galaxy Z Flip7: Đã hơn với Flex Window tràn viền, AI gập mở trong lòng bàn tay

Mobile
Hướng đến người dùng năng động, cần một chiếc smartphone với khả năng gập mở linh hoạt, Galaxy Z Flip7 vẫn bảo đảm sự nhỏ gọn, nhưng màn hình FlexWindow tràn viền đã hơn cùng nhiều tính năng AI tiện ích trong lòng bàn tay.
OPPO Reno14 Series ghi nhận 26.000 máy bán ra sau 10 ngày ra mắt

OPPO Reno14 Series ghi nhận 26.000 máy bán ra sau 10 ngày ra mắt

Điện tử tiêu dùng
Đáng chú ý là chỉ sau 10 ngày ra mắt chính thức, dòng sản phẩm đã ghi nhận 26.000 người dùng sở hữu sớm, tăng trưởng vượt bậc 30% so với thế hệ tiền nhiệm Reno13 Series.
Trên tay nhanh Samsung Galaxy Z Flip7 vừa ra mắt toàn cầu

Trên tay nhanh Samsung Galaxy Z Flip7 vừa ra mắt toàn cầu

Mobile
Đây sẽ là mẫu điện thoại AI nhỏ gọn với các tiện ích đa phương thức cùng trải nghiệm màn hình ngoài FlexWindow hoàn toàn mới.
Samsung Galaxy Watch8 Series năm nay có gì?

Samsung Galaxy Watch8 Series năm nay có gì?

E-Fashion
Với thiết kế biểu tượng và loạt tính năng theo dõi sức khỏe được cá nhân hóa, Galaxy Watch8 và Galaxy Watch8 Classic được tạo ra để đồng hành cùng người dùng trong hành trình sống khỏe toàn diện.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 38°C
mưa vừa
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
37°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
38°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
34°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
37°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
33°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
26°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 36°C
mây rải rác
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
29°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
28°C
Hà Giang

30°C

Cảm giác: 37°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
25°C
Hải Phòng

32°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
28°C
Khánh Hòa

34°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
40°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
36°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
29°C
Nghệ An

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
24°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
26°C
Quảng Bình

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16498 16766 17341
CAD 18508 18785 19401
CHF 31967 32349 32984
CNY 0 3570 3690
EUR 29720 29992 31020
GBP 34204 34594 35528
HKD 0 3199 3401
JPY 168 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15226 15809
SGD 19792 20074 20598
THB 718 782 835
USD (1,2) 25892 0 0
USD (5,10,20) 25932 0 0
USD (50,100) 25961 25995 26340
Cập nhật: 16/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 34,586 34,680 35,554
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,233 32,333 33,130
JPY 172.41 172.72 180.01
THB 766.21 775.67 829.85
AUD 16,790 16,851 17,329
CAD 18,744 18,804 19,351
SGD 19,967 20,029 20,701
SEK - 2,644 2,736
LAK - 0.92 1.29
DKK - 3,998 4,136
NOK - 2,509 2,597
CNY - 3,596 3,693
RUB - - -
NZD 15,248 15,390 15,835
KRW 17.42 18.17 19.61
EUR 29,920 29,944 31,147
TWD 803.72 - 972.99
MYR 5,750.01 - 6,487.47
SAR - 6,853.03 7,212.66
KWD - 83,173 88,574
XAU - - -
Cập nhật: 16/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 29,736 29,855 30,977
GBP 34,372 34,510 35,496
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,004 32,133 33,053
JPY 171.44 172.13 179.39
AUD 16,719 16,786 17,326
SGD 19,986 20,066 20,613
THB 781 784 819
CAD 18,719 18,794 19,320
NZD 15,325 15,831
KRW 18.06 19.82
Cập nhật: 16/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25955 25955 26315
AUD 16682 16782 17353
CAD 18699 18799 19350
CHF 32187 32217 33108
CNY 0 3608.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 29972 30072 30847
GBP 34482 34532 35634
HKD 0 3330 0
JPY 172.03 173.03 179.54
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15358 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 19946 20076 20809
THB 0 746.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10500000 10500000 12100000
Cập nhật: 16/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,765 26,000 26,260
USD20 25,765 26,000 26,260
USD1 25,765 26,000 26,260
AUD 16,843 16,993 18,064
EUR 30,221 30,371 31,555
CAD 18,685 18,785 20,101
SGD 20,086 20,236 20,714
JPY 173.87 175.37 180.02
GBP 34,711 34,861 35,750
XAU 11,908,000 0 12,112,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 786 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/07/2025 09:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,100 121,100
AVPL/SJC HCM 119,100 121,100
AVPL/SJC ĐN 119,100 121,100
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 10,960
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 10,950
Cập nhật: 16/07/2025 09:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 115.200 118.200
TPHCM - SJC 119.100 121.100
Hà Nội - PNJ 115.200 118.200
Hà Nội - SJC 119.100 121.100
Đà Nẵng - PNJ 115.200 118.200
Đà Nẵng - SJC 119.100 121.100
Miền Tây - PNJ 115.200 118.200
Miền Tây - SJC 119.100 121.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.200 118.200
Giá vàng nữ trang - SJC 119.100 121.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.200
Giá vàng nữ trang - SJC 119.100 121.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.200 118.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.200 118.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.600 117.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.480 116.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.760 116.260
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.530 116.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.480 87.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.150 68.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.360 48.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.860 107.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.080 71.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.770 76.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.280 79.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.560 44.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.290 38.790
Cập nhật: 16/07/2025 09:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,250 ▼40K 11,700 ▼40K
Trang sức 99.9 11,240 ▼40K 11,690 ▼40K
NL 99.99 10,800 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,460 ▼40K 11,760 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,460 ▼40K 11,760 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,460 ▼40K 11,760 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 11,880 ▼30K 12,080 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,880 ▼30K 12,080 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,880 ▼30K 12,080 ▼30K
Cập nhật: 16/07/2025 09:00