Cập nhật 9 nhóm đối tượng được tăng lương

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Chính thức từ ngày 01/7/2023, áp dụng mức lương cơ sở 1.8 triệu đồng/tháng cho 9 nhóm đối tượng theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính phủ vừa ban hành.

cap nhat 9 nhom doi tuong duoc tang luong

Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động (gọi chung là người hưởng lương, phụ cấp) làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.

9 nhóm đối tượng được tăng lương

Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP).

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.

Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở là 1.8 triệu đồng/tháng

Nghị định nêu rõ, mức lương cơ sở dùng làm căn cứ: Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định; tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII; mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc khi nâng bậc, nâng ngạch).

Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Kinh phí thực hiện

Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 tăng thêm so với dự toán năm 2022 đã được cấp có thẩm quyền giao;

Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có thu phí thực hiện trích lập tạo nguồn cải cách tiền lương từ một phần nguồn thu phí được để lại theo chế độ quy định sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí;

Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).

Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao;

Sử dụng 70% tăng thu ngân sách địa phương thực hiện so với dự toán (không kể: thu tiền sử dụng đất; xổ số kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được Thủ tướng Chính phủ giao;

Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có);

Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2023 sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023.

Ngân sách Trung ương bổ sung nguồn kinh phí còn thiếu do điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2023 cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi đã thực hiện các quy định nêu trên.

Kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của viên chức, người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1, nhóm 2 do đơn vị tự đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Nghị định số 60/2021/NĐ-CP (nếu có).

Có thể bạn quan tâm

Nikkei 225 lần đầu vượt mốc 50.000 điểm trước cuộc gặp giữa Takaichi và Trump

Nikkei 225 lần đầu vượt mốc 50.000 điểm trước cuộc gặp giữa Takaichi và Trump

Thị trường
Chỉ số Nikkei 225 của Nhật Bản lần đầu tiên trong lịch sử vượt mốc 50.000 điểm vào thứ Hai ngày 27/10, đánh dấu một cột mốc mới cho thị trường chứng khoán xứ sở mặt trời mọc. Động lực đến từ tâm lý lạc quan của nhà đầu tư trước cuộc gặp thượng đỉnh sắp tới giữa Thủ tướng Sanae Takaichi và Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump, cùng tiến triển tích cực trong đàm phán thương mại Mỹ - Trung.
Novartis chi 12 tỷ đô la thâu tóm Avidity Biosciences, mở rộng lĩnh vực liệu pháp RNA tiên tiến

Novartis chi 12 tỷ đô la thâu tóm Avidity Biosciences, mở rộng lĩnh vực liệu pháp RNA tiên tiến

Giao dịch số
Tập đoàn dược phẩm Thụy Sĩ Novartis vừa công bố kế hoạch mua lại công ty công nghệ sinh học Mỹ Avidity Biosciences với giá khoảng 12 tỷ USD tiền mặt, tương đương 72 USD mỗi cổ phiếu, cao hơn 46% so với giá đóng cửa của Avidity phiên giao dịch cuối tuần qua.
Lạm phát Mỹ thấp hơn dự kiến thổi bùng lạc quan thị trường

Lạm phát Mỹ thấp hơn dự kiến thổi bùng lạc quan thị trường

Thị trường
Các nhà giao dịch hiện đặt cược rằng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) gần như chắc chắn sẽ cắt giảm lãi suất tại cuộc họp tháng 10, dự kiến diễn ra cuối tuần này, và tiếp tục cắt giảm vào cuộc họp tháng 12.
Lệnh cấm phô mai của Anh gây căng thẳng mới với EU

Lệnh cấm phô mai của Anh gây căng thẳng mới với EU

Thị trường
Mối quan hệ giữa Vương quốc Anh và Liên minh châu Âu (EU) đang ở mức tốt nhất kể từ cuộc trưng cầu Brexit năm 2016, nhưng lệnh cấm nhập khẩu phô mai và thịt từ lục địa lại tạo ra rạn nứt mới giữa hai bên.
HSBC ghi nhận khoản dự phòng 1,1 tỷ USD sau phán quyết liên quan đến vụ lừa đảo Madoff

HSBC ghi nhận khoản dự phòng 1,1 tỷ USD sau phán quyết liên quan đến vụ lừa đảo Madoff

Kinh tế số
Ngân hàng HSBC cho biết sẽ ghi nhận khoản dự phòng 1,1 tỷ USD trong kết quả kinh doanh quý 3/2025, sau khi tòa án Luxembourg ra phán quyết bất lợi liên quan đến vụ gian lận đầu tư khét tiếng của Bernard Madoff - kẻ chủ mưu vụ lừa đảo tài chính lớn nhất lịch sử Mỹ.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
23°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
24°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
25°C
Nghệ An

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
21°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
24°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
20°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
22°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
22°C
Hải Phòng

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
23°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 21:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 04:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 04:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 04:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 04:00