Câu chuyện phát triển 5G tại Ấn độ

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ấn Độ đã triển khai một trong những mạng 5G nhanh nhất thế giới. Trong vòng 8 tháng kể từ khi ra mắt, Reliance Jio và Bharti Airtel đã phủ sóng tại 700 quận huyện, với 200.000 trạm phát sóng được lắp đặt, đạt tốc độ trung bình một trạm mỗi phút. Mạng 5G hiện đã được triển khai tại tất cả 28 bang và 8 lãnh thổ liên bang. Đây được coi là một kỳ tích đáng để các quốc gia khác triển khai 5G học hỏi?

Lời tòa soạn: Năm 2024 sẽ là năm Việt Nam thương mại hóa, phát triển 5G trên phạm vi toàn quốc để tạo ra hạ tầng cho các ứng dụng số công nghiệp, hai nhà mạng lớn tại Việt Nam đã nhận giấy phép kinh doanh dịch vụ 5G đó là: Viettel và VNPT, trong khi băng tần 5G (C3: 3800-3900 MHz) được Bộ TT&TT thực hiện đấu giá vào chiều ngày 9/7 tại Cục Tần số Vô Tuyến điện, theo nhiều chuyên gia viễn thông dự đoán, nhà mạng MobiFone sẽ cố gắng giành được thông qua phiên đấu giá lần này. Nhằm mang lại góc nhìn toàn cảnh về sự phát triển và thương mại hóa công nghệ 5G, Điện tử và Ứng dụng giới thiệu bài viết trên Communications Today về Câu chuyện phát triển 5G tại Ấn độ.

Với sự đầu tư vốn gần đây vào BSNL và ba nhà mạng khác đã chứng kiến doanh thu và doanh thu trung bình trên mỗi người dùng (ARPU) cao hơn trong năm tài chính 2023, ngành viễn thông Ấn Độ dường như đang trên đà phục hồi.

cau chuyen phat trien 5g tai an do

Ảnh: Communicationstoday.co.in

Ấn Độ đã triển khai một trong những mạng 5G nhanh nhất thế giới. Trong vòng 8 tháng kể từ khi ra mắt, Reliance Jio và Bharti Airtel đã phủ sóng tại 700 quận huyện, với 200.000 trạm phát sóng được lắp đặt, đạt tốc độ trung bình một trạm mỗi phút. Mạng 5G hiện đã được triển khai tại tất cả 28 bang và 8 lãnh thổ liên bang. Đây thực sự là một kỳ tích.

Theo lời Bộ trưởng Bộ Truyền thông, Điện tử và Công nghệ Thông tin Ấn Độ, Ashwini Vaishnaw, đó là một cuộc Cách mạng Viễn thông ("Telecom Kranti"). Các quốc gia phát triển như Mỹ đang tỏ ra quan tâm đến công nghệ 4G/5G của Ấn Độ. Khi ra mắt trạm phát sóng 5G thứ 200.000 tại Gangotri vào tháng 5 năm 2023, ông Ashwini Vaishnaw cho biết, để dẫn đầu trong việc phát triển công nghệ 6G, Ấn Độ đã có hơn 100 bằng sáng chế về công nghệ 6G, cho thấy sự xuất sắc của các kỹ sư và các nhà sáng chế tài năng của đất nước.

Quá trình này đã nhận được những lời ngợi khen từ quốc tế. Ông Robert Le Busque, Phó chủ tịch khu vực Châu Á-Thái Bình Dương của Verizon Global Enterprise, nhận định: "Khi nói về công nghệ 5G, Ấn Độ đang phát triển với tốc độ nhanh chóng. Tôi cho rằng Ấn Độ đã trải qua giai đoạn triển khai mạng 5G quy mô lớn nhanh nhất thế giới và vẫn tiếp tục làm như vậy. Đó là một minh chứng tuyệt vời cho sự sáng tạo và khả năng thích nghi với công nghệ mới của Ấn Độ. Tốc độ áp dụng và triển khai 5G chính là dự báo cho khả năng Ấn Độ có thể hấp thụ được lợi ích kinh tế và công nghệ khổng lồ từ công nghệ này."

"Ấn Độ có thể sẽ vượt Mỹ trong triển khai 5G vào cuối năm" ông Börje Ekholm, CEO của Ericsson cho biết. Đại sứ Mỹ tại Ấn Độ, Eric Garcetti cũng bày tỏ sự tin tưởng khi cho rằng: “Ấn Độ, với dân số đông đảo, nền kinh tế số phát triển mạnh, áp dụng công nghệ vượt bậc so với nhiều quốc gia khác, đang sẵn sàng tận dụng sức mạnh biến đổi của 5G và 6G... để vươn lên dẫn đầu trong cuộc cách mạng kỹ thuật số”.

Hai nhà mạng dường như cũng đang chạy đua. Jio lên kế hoạch phủ sóng 5G toàn Ấn Độ vào tháng 12, trong khi Airtel đặt mục tiêu phủ sóng hoàn toàn vào tháng 3 năm sau.

Bharti Airtel đang triển khai 5G không độc lập (NSA-5G), trong đó công ty sẽ sử dụng băng tần 3500MHz cho đường tải xuống (downlink ) và L-1800 cho đường up lên (uplink). Đường up lên trên băng tần L-1800 giúp Bharti phủ sóng thêm 100-300m, cải thiện trải nghiệm so với mạng 5G chỉ dựa trên băng tần 3500MHz. Bharti sẽ lắp đặt chủ yếu là tần số vô tuyến tích hợp (radio và ăng ten), trong khi trạm gốc 4G sẽ được sử dụng với thêm khe cắm 5G. NSA-5G sẽ sử dụng lõi của 4G. Để truyền tải ngược, Bharti cần củng cố mạng lưới cáp quang, nhưng sẽ ít bị áp lực hơn do băng tần E (71-76/81-86GHz) được phân bổ. Băng tần E có thể cung cấp thông lượng sóng vô tuyến lên tới 10 Gbps, giúp duy trì chất lượng dịch vụ 5G hợp lý với một bước truyền cáp quang.

cau chuyen phat trien 5g tai an do

Các trạm thu phát sóng 5G được triển khai tại Ấn Độ. Ảnh: Communicationstoday.co.in

RJio đang triển khai 5G độc lập (SA-5G), sử dụng kết hợp băng tần 3500MHz/700MHz với ghép kênh sóng mang. Điều này sẽ giúp RJio cung cấp trải nghiệm vượt trội sâu vào thị trường nhờ dải tần số dưới GHz. RJio cũng cần đầu tư vào lõi riêng cho 5G. RJio có lợi thế hơn so với Bharti với mạng lưới cáp quang mạnh mẽ cho truyền tải ngược.

Bharti Airtel và RJio đã cam kết chi lớn cho 5G trong vài năm tới. Bharti đã đưa ra kế hoạch chi tiêu vốn tổng cộng 750 tỷ INR cho Ấn Độ trong ba năm tới, trong đó năm tài chính 2023 và 2024 sẽ có mức chi tiêu tương đối cao, và bắt đầu giảm dần từ năm tài chính 2025 trở đi. RJio đã công bố tổng đầu tư 5G là 2.000 tỷ INR, bao gồm 900 tỷ cho phổ tần, 600-700 tỷ cho triển khai mạng và phần còn lại cho phát triển hệ sinh thái.

cau chuyen phat trien 5g tai an do

Ông Shri Ashwini Vaishnaw, Bộ trưởng Bộ Truyền thông, Điện tử và Công nghệ Thông tin, Chính phủ Ấn Độ. Ảnh: Internet

Ấn Độ được dự đoán sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ tư thế giới trong vòng hai năm tới và lớn thứ ba thế giới trong vòng sáu năm. Đến năm 2047, bạn sẽ sống trong một quốc gia phát triển... khi bạn đưa ra quyết định, Ấn Độ sẽ nằm trong số các nền kinh tế hàng đầu”, Ông Shri Ashwini Vaishnaw, Bộ trưởng Bộ Truyền thông, Điện tử và Công nghệ Thông tin, Chính phủ Ấn Độ nhấn mạnh.

Vodafone Idea và BSNL vẫn chưa triển khai mạng 5G của họ. Trong khi Vodafone Idea cố gắng huy động vốn từ thị trường trong hơn hai năm mà không thành công, BSNL gần đây đã được chấp thuận gói phục hồi trị giá 89.047 crore (1 core = 10 triệu), gói thứ ba của doanh nghiệp này; lần đầu tiên là vào tháng 10 năm 2019 khi được cấp 69.000 crore và lần thứ hai vào tháng 7 năm 2022 với gói lớn hơn 1,64 lakh crore 1 lakh =100.000). Hai nhà mạng trên được dự đoán có thể cải thiện tình hình, và Ấn Độ sẽ có bốn nhà cung cấp dịch vụ. Thời gian sẽ đưa ra câu trả lời cho sự tồn tại của hai nhà mạng này.

Dự kiến Ấn Độ sẽ có phủ sóng 5G toàn quốc vào tháng 3 năm 2024, Gopal Vittal, Giám đốc điều hành của Bharti Airtel và Nam Á nói : "Hiện tại ngành viễn thông đang vượt trước các thành phần khác trong hệ sinh thái". Ông Gopal Vittal giải thích: "Phần còn lại của hệ sinh thái về thiết bị, ứng dụng, nội dung, tất cả đều cần thay đổi và chúng tôi hy vọng rằng trong những năm tới, hệ sinh thái này sẽ phát triển mạnh mẽ. 5G là trung tâm xung quanh đó nhiều ứng dụng cần xuất hiện".

"Ấn Độ có tốc độ triển khai 5G nhanh nhất và vào tháng 3 năm 2024, Ấn Độ sẽ có kết nối 5G trên khắp cả nước. Ấn Độ đã thiết lập 200.000 trạm phát sóng 5G trong vòng tám tháng kể từ khi dịch vụ ra mắt. Hiện nay, dịch vụ viễn thông đóng góp 1 đến 1,5% tăng trưởng GDP cho quốc gia."

Sunil Mittal, Nhà sáng lập và Chủ tịch, Bharti Enterprises

Nhiều vấn đề chưa được giải quyết gây bất lợi cho các nhà mạng như: áp lực từ các khoản nợ lớn, lợi nhuận kém do giá thấp và ARPU thấp. Quyết định có đấu giá tần số vệ tinh (satellite spectrum) hay không vẫn chưa được đưa ra. Trong khi phổ tần số mmWave (băng tần sóng milimet) đã được đấu giá và các nhà mạng đã có trong tay, nó vẫn chưa được ứng dụng trong hộ gia đình và doanh nghiệp tại Ấn Độ. Quyền sử dụng băng tần này vẫn là thách thức ở hầu hết các bang.

Trong khi các công ty công nghệ muốn phổ tần trực tiếp từ chính phủ để thiết lập mạng lưới riêng, số tiền đặt cược là 75.000-90.000 crore đối với các nhà mạng, vì đó là số tiền họ kỳ vọng tạo ra khi mạng lưới riêng bắt đầu triển khai đầy đủ trong vài năm tới và Ấn Độ tìm được các trường hợp sử dụng cho doanh nghiệp.

cau chuyen phat trien 5g tai an do

Việc triển khai trạm phát sóng 5G ở Ấn Độ theo bang/lãnh thổ. Ảnh: Communicationstoday.co.in

Thêm vào đó, lộ trình cho 6G ở Ấn Độ được đặt ra đến năm 2030. Tài liệu tầm nhìn Bharat 6G nhằm tạo điều kiện tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu phát triển, thiết kế và phát triển các công nghệ 6G bởi các startup Ấn Độ, các cơ quan nghiên cứu và các trường đại học, để giúp Ấn Độ trở thành nhà cung cấp hàng đầu toàn cầu về IP, sản phẩm và giải pháp cho các giải pháp viễn thông 6G với chi phí phải chăng.

Giai đoạn 1 (2023 đến 2025) dự kiến sẽ khám phá các ý tưởng, các con đường rủi ro và các thử nghiệm chứng minh khái niệm.

Giai đoạn 2 (2026 đến 2030) dự kiến sẽ phát triển các ý tưởng, xác lập các trường hợp sử dụng và lợi ích, tạo ra IP và thiết lập các bãi thử nghiệm để thương mại hóa.

Tuy nhiên, công nghệ mới này thực sự sẽ là một bước tiến vượt bậc. 6G có khả năng hỗ trợ tốc độ truyền dữ liệu lên đến 1 terabit mỗi giây, điều này có nghĩa là các trường hợp sử dụng sẽ mở rộng đến các ý tưởng như hình ảnh ba chiều và các sản phẩm AR, điều này thực sự là cách mạng.

cau chuyen phat trien 5g tai an do

Mukesh Ambani, Chủ tịch kiêm Giám đốc Điều hành của Reliance Industries Ltd. Ảnh: Internet

"Tác động của 6G đến nền kinh tế đang phát triển của Ấn Độ là rất lớn. Không có công nghệ nào khác đã mang lại cho chúng ta nhiều lĩnh vực tăng trưởng như 5G đã làm đối với một nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng và đang nổi lên. Ấn Độ đang ở vị trí độc đáo để dẫn đầu trong việc sử dụng công nghệ 6G vì sự phát triển của xã hội và đời sống của hơn 140 crore người dân Ấn Độ". Mukesh Ambani, Chủ tịch kiêm Giám đốc Điều hành của Reliance Industries Ltd, nói.

Không chỉ vậy, công nghệ này còn là công nghệ đầu tiên cho phép kết nối giữa các yếu tố mạng trên mặt đất và ngoài không gian, điều này sẽ cho phép một thiết bị hoạt động giữa nhiều công nghệ khác nhau, mang đến sự thay đổi cách mạng và kết nối hàng triệu, nếu không muốn nói là hàng tỷ, máy móc.

Với nền kinh tế toàn cầu hiện tại được mô tả tốt nhất là chậm, không chắc chắn, đầy thách thức, khó khăn, biến động và không thể đoán trước, ngành viễn thông Ấn Độ lạc quan một cách thận trọng về hướng đi của mình.

Có thể bạn quan tâm

Keysight và Alea xác nhận hợp chuẩn bài đo tính năng push-to-talk của 3GPP EUTRA

Keysight và Alea xác nhận hợp chuẩn bài đo tính năng push-to-talk của 3GPP EUTRA

Viễn thông - internet
Ngày 21/2, Keysight và Alea đã xác nhận hợp chuẩn bài đo tính năng push-to-talk trọng yếu (MCPTT) đầu tiên theo tiêu chuẩn của 3GPP Evolved Universal Terrestrial Radio Access (EUTRA).
Công nghệ 5G thay đổi nền nông nghiệp như thế nào?

Công nghệ 5G thay đổi nền nông nghiệp như thế nào?

Tư duy số
Sự phát triển của công nghệ 5G, AI và IoT đang giúp ngành nông nghiệp nâng cao năng suất, tối ưu hóa tài nguyên và giảm lãng phí trong quá trình sản xuất. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, giá vật tư tăng cao và lao động nông nghiệp suy giảm, các giải pháp công nghệ trở thành chìa khóa để đảm bảo an ninh lương thực và hướng tới một nền nông nghiệp bền vững.
Keysight hợp tác với EU để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong 6G

Keysight hợp tác với EU để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong 6G

Viễn thông - internet
Theo đó, Keysight Technologies đang thúc đẩy nghiên cứu và đổi mới sáng tạo 6G tại Châu Âu thông qua việc tham gia vào hai dự án thuộc 6G Smart Networks and Services Joint Undertaking (SNS-JU) một chương trình nghiên cứu và sáng tạo về dịch vụ và mạng thông minh 6G do Liên minh Châu Âu (EU) đồng tài trợ.
Công nghệ 5G: nền tảng cốt lõi cho y tế thông minh

Công nghệ 5G: nền tảng cốt lõi cho y tế thông minh

AI
Việc ứng dụng công nghệ 5G vào lĩnh vực y tế đang tạo ra những bước đột phá trong chăm sóc sức khỏe, giúp kết nối bệnh nhân, bác sĩ và thiết bị y tế theo thời gian thực. Nhờ tốc độ truyền siêu dữ liệu nhanh và cực chậm, 5G mở ra tiềm năng cho y tế từ xa, săn bắn điều khiển từ xa, giám sát sức khỏe liên tục và tự động hóa bệnh viện, nâng cao hiệu quả điều trị.
Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất

Các tiêu chuẩn cho mạng 5G phi mặt đất

Viễn thông - internet
Mạng phi mặt đất/không gian (NTN) mang lại nhiều lợi ích to lớn, từ khả năng kết nối các khu vực cô lập và hẻo lánh cũng như ứng phó với thiên tai tốt hơn, đến các ứng dụng mới cho người tiêu dùng, các ứng dụng công nghiệp và khoa học.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

16°C

Cảm giác: 15°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
26°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
23°C
Nghệ An

13°C

Cảm giác: 12°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
26°C
Quảng Bình

13°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
20°C
Thừa Thiên Huế

18°C

Cảm giác: 18°C
sương mờ
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
22°C
Hà Giang

15°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Hải Phòng

15°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
21°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 08/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 08/03/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 08/03/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 08/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 08/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 08/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 08/03/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 09/03/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 09/03/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 10/03/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 10/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 10/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 11/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 11/03/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 11/03/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 11/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 11/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 12/03/2025 00:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15590 15855 16489
CAD 17314 17586 18213
CHF 28266 28633 29288
CNY 0 3358 3600
EUR 26902 27162 28205
GBP 32068 32450 33405
HKD 0 3151 3355
JPY 165 169 176
KRW 0 0 19
NZD 0 14304 14900
SGD 18599 18876 19412
THB 670 733 787
USD (1,2) 25279 0 0
USD (5,10,20) 25315 0 0
USD (50,100) 25342 25375 25725
Cập nhật: 07/03/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,360 25,360 25,720
USD(1-2-5) 24,346 - -
USD(10-20) 24,346 - -
GBP 32,475 32,550 33,437
HKD 3,229 3,236 3,335
CHF 28,554 28,583 29,392
JPY 169.09 169.36 177
THB 694.51 729.07 780.22
AUD 15,939 15,963 16,401
CAD 17,649 17,674 18,152
SGD 18,811 18,889 19,492
SEK - 2,470 2,557
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,632 3,758
NOK - 2,308 2,389
CNY - 3,485 3,580
RUB - - -
NZD 14,357 14,446 14,872
KRW 15.48 17.1 18.37
EUR 27,107 27,150 28,343
TWD 701.38 - 849.29
MYR 5,384.12 - 6,073.52
SAR - 6,691.78 7,049.18
KWD - 80,585 85,843
XAU - - 92,700
Cập nhật: 07/03/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,300 25,320 25,660
EUR 26,964 27,072 28,180
GBP 32,220 32,349 33,348
HKD 3,213 3,226 3,333
CHF 28,326 28,440 29,349
JPY 168.27 168.95 176.39
AUD 15,810 15,873 16,394
SGD 18,785 18,860 19,403
THB 734 737 769
CAD 17,511 17,581 18,093
NZD 14,378 14,879
KRW 16.86 18.61
Cập nhật: 07/03/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25345 25345 25705
AUD 15777 15877 16442
CAD 17496 17596 18151
CHF 28501 28531 29417
CNY 0 3484.5 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 27079 27179 28054
GBP 32369 32419 33531
HKD 0 3280 0
JPY 169.48 169.98 176.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14426 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18760 18890 19619
THB 0 699.5 0
TWD 0 775 0
XAU 9050000 9050000 9300000
XBJ 8000000 8000000 9300000
Cập nhật: 07/03/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,330 25,380 25,650
USD20 25,330 25,380 25,650
USD1 25,330 25,380 25,650
AUD 15,811 15,961 17,026
EUR 27,197 27,347 28,521
CAD 17,425 17,525 18,844
SGD 18,820 18,970 19,443
JPY 169.23 170.73 175.37
GBP 32,431 32,581 33,370
XAU 9,068,000 0 9,272,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/03/2025 09:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 90,700 92,700
AVPL/SJC HCM 90,700 92,700
AVPL/SJC ĐN 90,700 92,700
Nguyên liệu 9999 - HN 91,400 92,400
Nguyên liệu 999 - HN 91,300 92,300
AVPL/SJC Cần Thơ 90,700 92,700
Cập nhật: 07/03/2025 09:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 91.500 92.900
TPHCM - SJC 90.700 92.700
Hà Nội - PNJ 91.500 92.900
Hà Nội - SJC 90.700 92.700
Đà Nẵng - PNJ 91.500 92.900
Đà Nẵng - SJC 90.700 92.700
Miền Tây - PNJ 91.500 92.900
Miền Tây - SJC 90.700 92.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 91.500 92.900
Giá vàng nữ trang - SJC 90.700 92.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 91.500
Giá vàng nữ trang - SJC 90.700 92.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 91.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 90.400 92.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 90.310 92.810
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 89.570 92.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 82.700 85.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 67.330 69.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 60.820 63.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 58.040 60.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 54.320 56.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 52.000 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.300 38.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.490 34.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.310 30.810
Cập nhật: 07/03/2025 09:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,090 9,320 ▲10K
Trang sức 99.9 9,080 9,310 ▲10K
NL 99.99 9,090
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,080
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,180 9,330 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,180 9,330 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,180 9,330 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 9,100 ▲30K 9,300 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 9,100 ▲30K 9,300 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 9,100 ▲30K 9,300 ▲30K
Cập nhật: 07/03/2025 09:00