Câu chuyện phát triển 5G tại Ấn độ

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ấn Độ đã triển khai một trong những mạng 5G nhanh nhất thế giới. Trong vòng 8 tháng kể từ khi ra mắt, Reliance Jio và Bharti Airtel đã phủ sóng tại 700 quận huyện, với 200.000 trạm phát sóng được lắp đặt, đạt tốc độ trung bình một trạm mỗi phút. Mạng 5G hiện đã được triển khai tại tất cả 28 bang và 8 lãnh thổ liên bang. Đây được coi là một kỳ tích đáng để các quốc gia khác triển khai 5G học hỏi?

Lời tòa soạn: Năm 2024 sẽ là năm Việt Nam thương mại hóa, phát triển 5G trên phạm vi toàn quốc để tạo ra hạ tầng cho các ứng dụng số công nghiệp, hai nhà mạng lớn tại Việt Nam đã nhận giấy phép kinh doanh dịch vụ 5G đó là: Viettel và VNPT, trong khi băng tần 5G (C3: 3800-3900 MHz) được Bộ TT&TT thực hiện đấu giá vào chiều ngày 9/7 tại Cục Tần số Vô Tuyến điện, theo nhiều chuyên gia viễn thông dự đoán, nhà mạng MobiFone sẽ cố gắng giành được thông qua phiên đấu giá lần này. Nhằm mang lại góc nhìn toàn cảnh về sự phát triển và thương mại hóa công nghệ 5G, Điện tử và Ứng dụng giới thiệu bài viết trên Communications Today về Câu chuyện phát triển 5G tại Ấn độ.

Với sự đầu tư vốn gần đây vào BSNL và ba nhà mạng khác đã chứng kiến doanh thu và doanh thu trung bình trên mỗi người dùng (ARPU) cao hơn trong năm tài chính 2023, ngành viễn thông Ấn Độ dường như đang trên đà phục hồi.

cau chuyen phat trien 5g tai an do

Ảnh: Communicationstoday.co.in

Ấn Độ đã triển khai một trong những mạng 5G nhanh nhất thế giới. Trong vòng 8 tháng kể từ khi ra mắt, Reliance Jio và Bharti Airtel đã phủ sóng tại 700 quận huyện, với 200.000 trạm phát sóng được lắp đặt, đạt tốc độ trung bình một trạm mỗi phút. Mạng 5G hiện đã được triển khai tại tất cả 28 bang và 8 lãnh thổ liên bang. Đây thực sự là một kỳ tích.

Theo lời Bộ trưởng Bộ Truyền thông, Điện tử và Công nghệ Thông tin Ấn Độ, Ashwini Vaishnaw, đó là một cuộc Cách mạng Viễn thông ("Telecom Kranti"). Các quốc gia phát triển như Mỹ đang tỏ ra quan tâm đến công nghệ 4G/5G của Ấn Độ. Khi ra mắt trạm phát sóng 5G thứ 200.000 tại Gangotri vào tháng 5 năm 2023, ông Ashwini Vaishnaw cho biết, để dẫn đầu trong việc phát triển công nghệ 6G, Ấn Độ đã có hơn 100 bằng sáng chế về công nghệ 6G, cho thấy sự xuất sắc của các kỹ sư và các nhà sáng chế tài năng của đất nước.

Quá trình này đã nhận được những lời ngợi khen từ quốc tế. Ông Robert Le Busque, Phó chủ tịch khu vực Châu Á-Thái Bình Dương của Verizon Global Enterprise, nhận định: "Khi nói về công nghệ 5G, Ấn Độ đang phát triển với tốc độ nhanh chóng. Tôi cho rằng Ấn Độ đã trải qua giai đoạn triển khai mạng 5G quy mô lớn nhanh nhất thế giới và vẫn tiếp tục làm như vậy. Đó là một minh chứng tuyệt vời cho sự sáng tạo và khả năng thích nghi với công nghệ mới của Ấn Độ. Tốc độ áp dụng và triển khai 5G chính là dự báo cho khả năng Ấn Độ có thể hấp thụ được lợi ích kinh tế và công nghệ khổng lồ từ công nghệ này."

"Ấn Độ có thể sẽ vượt Mỹ trong triển khai 5G vào cuối năm" ông Börje Ekholm, CEO của Ericsson cho biết. Đại sứ Mỹ tại Ấn Độ, Eric Garcetti cũng bày tỏ sự tin tưởng khi cho rằng: “Ấn Độ, với dân số đông đảo, nền kinh tế số phát triển mạnh, áp dụng công nghệ vượt bậc so với nhiều quốc gia khác, đang sẵn sàng tận dụng sức mạnh biến đổi của 5G và 6G... để vươn lên dẫn đầu trong cuộc cách mạng kỹ thuật số”.

Hai nhà mạng dường như cũng đang chạy đua. Jio lên kế hoạch phủ sóng 5G toàn Ấn Độ vào tháng 12, trong khi Airtel đặt mục tiêu phủ sóng hoàn toàn vào tháng 3 năm sau.

Bharti Airtel đang triển khai 5G không độc lập (NSA-5G), trong đó công ty sẽ sử dụng băng tần 3500MHz cho đường tải xuống (downlink ) và L-1800 cho đường up lên (uplink). Đường up lên trên băng tần L-1800 giúp Bharti phủ sóng thêm 100-300m, cải thiện trải nghiệm so với mạng 5G chỉ dựa trên băng tần 3500MHz. Bharti sẽ lắp đặt chủ yếu là tần số vô tuyến tích hợp (radio và ăng ten), trong khi trạm gốc 4G sẽ được sử dụng với thêm khe cắm 5G. NSA-5G sẽ sử dụng lõi của 4G. Để truyền tải ngược, Bharti cần củng cố mạng lưới cáp quang, nhưng sẽ ít bị áp lực hơn do băng tần E (71-76/81-86GHz) được phân bổ. Băng tần E có thể cung cấp thông lượng sóng vô tuyến lên tới 10 Gbps, giúp duy trì chất lượng dịch vụ 5G hợp lý với một bước truyền cáp quang.

cau chuyen phat trien 5g tai an do

Các trạm thu phát sóng 5G được triển khai tại Ấn Độ. Ảnh: Communicationstoday.co.in

RJio đang triển khai 5G độc lập (SA-5G), sử dụng kết hợp băng tần 3500MHz/700MHz với ghép kênh sóng mang. Điều này sẽ giúp RJio cung cấp trải nghiệm vượt trội sâu vào thị trường nhờ dải tần số dưới GHz. RJio cũng cần đầu tư vào lõi riêng cho 5G. RJio có lợi thế hơn so với Bharti với mạng lưới cáp quang mạnh mẽ cho truyền tải ngược.

Bharti Airtel và RJio đã cam kết chi lớn cho 5G trong vài năm tới. Bharti đã đưa ra kế hoạch chi tiêu vốn tổng cộng 750 tỷ INR cho Ấn Độ trong ba năm tới, trong đó năm tài chính 2023 và 2024 sẽ có mức chi tiêu tương đối cao, và bắt đầu giảm dần từ năm tài chính 2025 trở đi. RJio đã công bố tổng đầu tư 5G là 2.000 tỷ INR, bao gồm 900 tỷ cho phổ tần, 600-700 tỷ cho triển khai mạng và phần còn lại cho phát triển hệ sinh thái.

cau chuyen phat trien 5g tai an do

Ông Shri Ashwini Vaishnaw, Bộ trưởng Bộ Truyền thông, Điện tử và Công nghệ Thông tin, Chính phủ Ấn Độ. Ảnh: Internet

Ấn Độ được dự đoán sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ tư thế giới trong vòng hai năm tới và lớn thứ ba thế giới trong vòng sáu năm. Đến năm 2047, bạn sẽ sống trong một quốc gia phát triển... khi bạn đưa ra quyết định, Ấn Độ sẽ nằm trong số các nền kinh tế hàng đầu”, Ông Shri Ashwini Vaishnaw, Bộ trưởng Bộ Truyền thông, Điện tử và Công nghệ Thông tin, Chính phủ Ấn Độ nhấn mạnh.

Vodafone Idea và BSNL vẫn chưa triển khai mạng 5G của họ. Trong khi Vodafone Idea cố gắng huy động vốn từ thị trường trong hơn hai năm mà không thành công, BSNL gần đây đã được chấp thuận gói phục hồi trị giá 89.047 crore (1 core = 10 triệu), gói thứ ba của doanh nghiệp này; lần đầu tiên là vào tháng 10 năm 2019 khi được cấp 69.000 crore và lần thứ hai vào tháng 7 năm 2022 với gói lớn hơn 1,64 lakh crore 1 lakh =100.000). Hai nhà mạng trên được dự đoán có thể cải thiện tình hình, và Ấn Độ sẽ có bốn nhà cung cấp dịch vụ. Thời gian sẽ đưa ra câu trả lời cho sự tồn tại của hai nhà mạng này.

Dự kiến Ấn Độ sẽ có phủ sóng 5G toàn quốc vào tháng 3 năm 2024, Gopal Vittal, Giám đốc điều hành của Bharti Airtel và Nam Á nói : "Hiện tại ngành viễn thông đang vượt trước các thành phần khác trong hệ sinh thái". Ông Gopal Vittal giải thích: "Phần còn lại của hệ sinh thái về thiết bị, ứng dụng, nội dung, tất cả đều cần thay đổi và chúng tôi hy vọng rằng trong những năm tới, hệ sinh thái này sẽ phát triển mạnh mẽ. 5G là trung tâm xung quanh đó nhiều ứng dụng cần xuất hiện".

"Ấn Độ có tốc độ triển khai 5G nhanh nhất và vào tháng 3 năm 2024, Ấn Độ sẽ có kết nối 5G trên khắp cả nước. Ấn Độ đã thiết lập 200.000 trạm phát sóng 5G trong vòng tám tháng kể từ khi dịch vụ ra mắt. Hiện nay, dịch vụ viễn thông đóng góp 1 đến 1,5% tăng trưởng GDP cho quốc gia."

Sunil Mittal, Nhà sáng lập và Chủ tịch, Bharti Enterprises

Nhiều vấn đề chưa được giải quyết gây bất lợi cho các nhà mạng như: áp lực từ các khoản nợ lớn, lợi nhuận kém do giá thấp và ARPU thấp. Quyết định có đấu giá tần số vệ tinh (satellite spectrum) hay không vẫn chưa được đưa ra. Trong khi phổ tần số mmWave (băng tần sóng milimet) đã được đấu giá và các nhà mạng đã có trong tay, nó vẫn chưa được ứng dụng trong hộ gia đình và doanh nghiệp tại Ấn Độ. Quyền sử dụng băng tần này vẫn là thách thức ở hầu hết các bang.

Trong khi các công ty công nghệ muốn phổ tần trực tiếp từ chính phủ để thiết lập mạng lưới riêng, số tiền đặt cược là 75.000-90.000 crore đối với các nhà mạng, vì đó là số tiền họ kỳ vọng tạo ra khi mạng lưới riêng bắt đầu triển khai đầy đủ trong vài năm tới và Ấn Độ tìm được các trường hợp sử dụng cho doanh nghiệp.

cau chuyen phat trien 5g tai an do

Việc triển khai trạm phát sóng 5G ở Ấn Độ theo bang/lãnh thổ. Ảnh: Communicationstoday.co.in

Thêm vào đó, lộ trình cho 6G ở Ấn Độ được đặt ra đến năm 2030. Tài liệu tầm nhìn Bharat 6G nhằm tạo điều kiện tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu phát triển, thiết kế và phát triển các công nghệ 6G bởi các startup Ấn Độ, các cơ quan nghiên cứu và các trường đại học, để giúp Ấn Độ trở thành nhà cung cấp hàng đầu toàn cầu về IP, sản phẩm và giải pháp cho các giải pháp viễn thông 6G với chi phí phải chăng.

Giai đoạn 1 (2023 đến 2025) dự kiến sẽ khám phá các ý tưởng, các con đường rủi ro và các thử nghiệm chứng minh khái niệm.

Giai đoạn 2 (2026 đến 2030) dự kiến sẽ phát triển các ý tưởng, xác lập các trường hợp sử dụng và lợi ích, tạo ra IP và thiết lập các bãi thử nghiệm để thương mại hóa.

Tuy nhiên, công nghệ mới này thực sự sẽ là một bước tiến vượt bậc. 6G có khả năng hỗ trợ tốc độ truyền dữ liệu lên đến 1 terabit mỗi giây, điều này có nghĩa là các trường hợp sử dụng sẽ mở rộng đến các ý tưởng như hình ảnh ba chiều và các sản phẩm AR, điều này thực sự là cách mạng.

cau chuyen phat trien 5g tai an do

Mukesh Ambani, Chủ tịch kiêm Giám đốc Điều hành của Reliance Industries Ltd. Ảnh: Internet

"Tác động của 6G đến nền kinh tế đang phát triển của Ấn Độ là rất lớn. Không có công nghệ nào khác đã mang lại cho chúng ta nhiều lĩnh vực tăng trưởng như 5G đã làm đối với một nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng và đang nổi lên. Ấn Độ đang ở vị trí độc đáo để dẫn đầu trong việc sử dụng công nghệ 6G vì sự phát triển của xã hội và đời sống của hơn 140 crore người dân Ấn Độ". Mukesh Ambani, Chủ tịch kiêm Giám đốc Điều hành của Reliance Industries Ltd, nói.

Không chỉ vậy, công nghệ này còn là công nghệ đầu tiên cho phép kết nối giữa các yếu tố mạng trên mặt đất và ngoài không gian, điều này sẽ cho phép một thiết bị hoạt động giữa nhiều công nghệ khác nhau, mang đến sự thay đổi cách mạng và kết nối hàng triệu, nếu không muốn nói là hàng tỷ, máy móc.

Với nền kinh tế toàn cầu hiện tại được mô tả tốt nhất là chậm, không chắc chắn, đầy thách thức, khó khăn, biến động và không thể đoán trước, ngành viễn thông Ấn Độ lạc quan một cách thận trọng về hướng đi của mình.

Có thể bạn quan tâm

Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình

Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình

Viễn thông - internet
Mạng 6G được dự báo sẽ tạo ra sự thay đổi toàn diện công nghệ viễn thông trong tương lai, với tốc độ nhanh gấp 100 lần so với 5G và tích hợp sâu trí tuệ nhân tạo.
Việt Nam mở rộng băng tần 6 GHz cho WiFi

Việt Nam mở rộng băng tần 6 GHz cho WiFi

Điện tử tiêu dùng
Thông tư 01/2025/TT-BKHCN đánh dấu một bước quan trọng trong việc quản lý và phân bổ tài nguyên tần số vô tuyến điện tại Việt Nam, với điểm nhấn là việc bổ sung 500 MHz phổ tần trong băng tần 6 GHz cho thiết bị Wi-Fi.
Việt Nam mở cửa thị trường cho Starlink: Cuộc đua mới trên thị trường viễn thông

Việt Nam mở cửa thị trường cho Starlink: Cuộc đua mới trên thị trường viễn thông

Kết nối
Việt Nam mở cửa cho SpaceX thí điểm dịch vụ Internet vệ tinh Starlink với 600.000 thuê bao, đến hết năm 2030, đặt ra bài toán cân bằng giữa hội nhập công nghệ toàn cầu và bảo vệ thị trường trong nước.
FPT nâng cấp trải nghiệm Internet Việt Nam với băng thông tối thiểu 300Mbps

FPT nâng cấp trải nghiệm Internet Việt Nam với băng thông tối thiểu 300Mbps

Công nghệ số
Nhằm nâng cao trải nghiệm dịch vụ internet và đồng hành cùng nhu cầu số hóa ngày càng tăng của người dùng, FPT triển khai nâng cấp băng thông có tốc độ tối thiểu lên tới 300Mbps cho khách hàng sử dụng dịch vụ Internet FPT.
Malaysia tăng tốc phủ sóng 5G, khu vực nông thôn nhận tốc độ cao hơn

Malaysia tăng tốc phủ sóng 5G, khu vực nông thôn nhận tốc độ cao hơn

Viễn thông - internet
Tốc độ Internet di động Malaysia tăng gấp 2,3 lần sau hai năm, nhờ vào sự phát triển nhanh chóng của mạng 5G.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 36°C
mây thưa
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
28°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
38°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
23°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 34°C
mây rải rác
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 24°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 34°C
mây rải rác
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 16/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/04/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 16/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 16/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 16/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 16/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 17/04/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 17/04/2025 06:00
38°C
Thứ năm, 17/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 17/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 17/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 17/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 18/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 18/04/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 18/04/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 18/04/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 18/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 18/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 18/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15654 15919 16515
CAD 18034 18309 18942
CHF 30929 31306 31977
CNY 0 3358 3600
EUR 28615 28882 29936
GBP 32874 33260 34223
HKD 0 3189 3394
JPY 172 176 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14683 15279
SGD 18965 19244 19791
THB 683 746 804
USD (1,2) 25482 0 0
USD (5,10,20) 25519 0 0
USD (50,100) 25546 25580 25945
Cập nhật: 14/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,560 25,560 25,920
USD(1-2-5) 24,538 - -
USD(10-20) 24,538 - -
GBP 33,290 33,380 34,285
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,100 31,197 32,074
JPY 176.79 177.11 185.03
THB 733.01 742.06 794.04
AUD 15,988 16,046 16,484
CAD 18,319 18,378 18,876
SGD 19,225 19,285 19,888
SEK - 2,593 2,686
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,858 3,992
NOK - 2,379 2,466
CNY - 3,492 3,588
RUB - - -
NZD 14,739 14,875 15,304
KRW 16.75 17.47 18.76
EUR 28,845 28,868 30,101
TWD 715.55 - 866.01
MYR 5,432.71 - 6,130.43
SAR - 6,738.81 7,098.5
KWD - 81,550 86,920
XAU - - -
Cập nhật: 14/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 14/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25560 25560 25920
AUD 15851 15951 16518
CAD 18213 18313 18865
CHF 31144 31174 32063
CNY 0 3494.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28834 28934 29807
GBP 33227 33277 34380
HKD 0 3320 0
JPY 177.39 177.89 184.42
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14845 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19156 19286 20019
THB 0 712.9 0
TWD 0 770 0
XAU 10250000 10250000 10600000
XBJ 8800000 8800000 10600000
Cập nhật: 14/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/04/2025 09:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 103,000 106,500
AVPL/SJC HCM 103,000 106,500
AVPL/SJC ĐN 103,000 106,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,100 10,390
Nguyên liệu 999 - HN 10,090 10,380
Cập nhật: 14/04/2025 09:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 101.200 104.900
TPHCM - SJC 103.000 106.500
Hà Nội - PNJ 101.200 104.900
Hà Nội - SJC 103.000 106.500
Đà Nẵng - PNJ 101.200 104.900
Đà Nẵng - SJC 103.000 106.500
Miền Tây - PNJ 101.200 104.900
Miền Tây - SJC 103.000 106.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 101.200 104.900
Giá vàng nữ trang - SJC 103.000 106.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 101.200
Giá vàng nữ trang - SJC 103.000 106.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 101.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 101.200 104.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 101.200 104.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 101.200 103.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 101.100 103.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.470 102.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 100.260 102.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.430 77.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.320 60.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.790 43.290
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.590 95.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.910 63.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.060 67.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.170 70.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.540 39.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.870 34.370
Cập nhật: 14/04/2025 09:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,940 ▼30K 10,470 ▼10K
Trang sức 99.9 9,930 ▼30K 10,460 ▼10K
NL 99.99 9,940 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,940 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,110 ▼30K 10,480 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,110 ▼30K 10,480 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,110 ▼30K 10,480 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 10,300 10,650
Miếng SJC Nghệ An 10,300 10,650
Miếng SJC Hà Nội 10,300 10,650
Cập nhật: 14/04/2025 09:00