Quyết liệt sắp xếp, tinh gọn bộ máy, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Chính phủ đã triển khai quyết liệt, hiệu quả việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy của Chính phủ và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp gắn với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền.
Thần tốc trong việc triển khai cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy Thần tốc trong việc triển khai cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy
Đà Nẵng sắp xếp và tinh gọn ra sao? Đà Nẵng sắp xếp và tinh gọn ra sao?
Tổng Bí thư: Tổng Bí thư: 'Sắp xếp bộ máy nhân dân đồng tình, sao cán bộ lại tâm tư?'

Quyết liệt sắp xếp, tinh gọn bộ máy

Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và 5 năm 2021 - 2025; dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026 do Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính trình bày tại phiên khai mạc Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV một trong những kết quả nổi bật đã đạt được, đó là: Triển khai quyết liệt, hiệu quả việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy của Chính phủ và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp gắn với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền.

Theo đó, cơ cấu Chính phủ sau khi sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy gồm 14 bộ, 03 cơ quan ngang bộ (giảm 05 bộ, cơ quan ngang bộ, 03 cơ quan thuộc Chính phủ).

Giảm 13/13 tổng cục và tương đương; giảm 519 cục và tương đương (giảm 77,6%); giảm 219 vụ và tương đương (giảm 54,1%); giảm 3.303 chi cục và tương đương (giảm 91,7%); giảm 203 đơn vị sự nghiệp công lập (giảm 38%). Biên chế tại các bộ, ngành giảm khoảng 22 nghìn người (đạt khoảng 20%).

Biên chế khối hành chính nhà nước giảm 145.000 người; chi thường xuyên giảm 39 nghìn tỷ đồng/năm.

Chuyển trạng thái từ quản lý hành chính sang phục vụ Nhân dân và kiến tạo phát triển.

Hoạt động của chính quyền địa phương 02 cấp dần đi vào nền nếp. Chính quyền 02 cấp còn 34 tỉnh, thành phố (giảm 29 cấp tỉnh); còn 3.321 xã, phường, đặc khu (giảm 6.714 cấp xã, gần 66,9%).

Đã có 142.746 người đã có quyết định nghỉ việc, trong đó có 105.056 người (tỉ lệ 73,6%) đã được nhận tiền chi trả chính sách, chế độ.

Quyết liệt sắp xếp, tinh gọn bộ máy, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền
Ảnh: Báo Điện tử Chính phủ

Quyết liệt sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức bên trong hệ thống hành chính nhà nước

Về hạn chế, bất cập, khó khăn, thách thức, Báo cáo của Chính phủ cũng chỉ rõ: Việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp là việc khó, thực hiện trên quy mô lớn, thời gian ngắn, yêu cầu cao nên có nơi còn lúng túng, chưa đồng bộ.

Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và 5 năm 2021 - 2025; dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026 do Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính trình bày tại phiên khai mạc Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV cũng cho biết, từ nay đến cuối năm 2025, Chính phủ sẽ quyết liệt sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức bên trong hệ thống hành chính nhà nước.

8 kết quả nổi bật

Báo cáo của Chính phủ cũng cho biết, trong bối cảnh tình hình thế giới diễn biến phức tạp, khó lường, nhiều vấn đề vượt dự báo, đặc biệt là hậu quả nặng nề của đại dịch COVID-19[1]; ở trong nước nhìn chung khó khăn, thách thức nhiều hơn thời cơ, thuận lợi; song với quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, chúng ta đạt và vượt 22/26 chỉ tiêu KTXH chủ yếu, xấp xỉ đạt 2/26 chỉ tiêu[2], trong đó vượt toàn bộ chỉ tiêu về xã hội, an sinh xã hội; các năm 2024, 2025 đạt và vượt toàn bộ 15/15 chỉ tiêu KTXH. Trong đó, 08 kết quả nổi bật là:

Thứ nhất, kiểm soát thành công và khắc phục hiệu quả đại dịch COVID-19 với tinh thần "Xác định sức khỏe, tính mạng của Nhân dân lên trên hết, trước hết", được quốc tế ghi nhận, đánh giá cao.

Trước hết thay đổi tư duy chống dịch phải kết hợp chặt chẽ tiêm chủng và hành chính. Đẩy mạnh ngoại giao, quyết liệt triển khai Chiến dịch tiêm chủng vaccine miễn phí toàn dân, đưa Việt Nam "đi sau về trước", đứng thứ 5 thế giới về tỉ lệ bao phủ vaccine; tỉ lệ tử vong ở Việt Nam khoảng 0,37%, thấp hơn nhiều trung bình thế giới là 1%.

Hai là kịp thời chuyển đổi trạng thái, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả đại dịch COVID-19 để mở cửa sớm cho phát triển kinh tế; hỗ trợ 119 nghìn tỷ đồng cho trên 68,4 triệu lượt người lao động và trên 1,4 triệu lượt người sử dụng lao động; miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí cho người dân, doanh nghiệp là 580 nghìn tỷ đồng; xuất cấp 23,3 nghìn tấn gạo; kịp thời xây dựng Chương trình phục hồi và phát triển KTXH và đã thực hiện đạt trên 265 nghìn tỷ đồng.

Thứ hai, kinh tế Việt Nam khẳng định đủ sức chống chịu trước các cú sốc bên ngoài, duy trì tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm cao hàng đầu thế giới.

GDP năm 2025 dự kiến tăng trên 8%; bình quân giai đoạn 2021 - 2025 tăng 6,3%, cao hơn nhiệm kỳ trước (6,2%) (năm 2021 do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, tăng trưởng chỉ đạt 2,55%; giai đoạn 4 năm 2022 - 2025 tăng trưởng bình quân 7,2%/năm, vượt mục tiêu 6,5 - 7%).

Quy mô nền kinh tế tăng từ 346 tỷ USD năm 2020 lên 510 tỷ USD năm 2025, tăng 5 bậc, lên vị trí 32 thế giới; GDP bình quân đầu người năm 2025 ước đạt khoảng 5.000 USD, gấp 1,4 lần năm 2020, vào nhóm thu nhập trung bình cao. Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng chuyển biến tích cực.

Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định; lạm phát được kiểm soát dưới 4%, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm.

Thu ngân sách nhà nước (NSNN) ước đạt 9,6 triệu tỷ đồng, gấp 1,36 lần nhiệm kỳ trước, vượt xa mục tiêu 8,3 triệu tỷ đồng; trong khi miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí... khoảng 1,1 triệu tỷ đồng; tăng thu, tiết kiệm chi 1,57 triệu tỷ đồng. Thị trường ngoại hối cơ bản ổn định; mặt bằng lãi suất cho vay bình quân giảm 2,5% so với năm 2022.

Nợ công giảm từ 44,3% GDP năm 2020 xuống còn khoảng 35 -36% năm 2025 (giới hạn là 60% GDP); bội chi NSNN bình quân giảm từ 3,53% GDP giai đoạn 2016 - 2020 xuống 3,1 - 3,2% GDP nhiệm kỳ này.

Tổ chức FTSE nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam từ cận biên lên mới nổi thứ cấp. Đến nay, có khoảng 1 triệu doanh nghiệp đang hoạt động, tăng trên 20% so với năm 2020. Các tổ chức quốc tế uy tín đánh giá cao kết quả chỉ đạo, điều hành, nâng hạng tín nhiệm và triển vọng tăng trưởng của Việt Nam (IMF đánh giá Việt Nam nằm top 10 nước tăng trưởng cao nhất thế giới; Standard Chartered dự báo Việt Nam thuộc nhóm 5 nước tăng trưởng nhanh nhất châu Á).

Các động lực tăng trưởng truyền thống đều phát huy hiệu quả. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 33,2% GDP, đạt mục tiêu 32 - 34%. Vốn đầu tư công đạt khoảng 3,4 triệu tỷ đồng, tăng gần 55% (số tuyệt đối tăng 1,2 triệu tỷ đồng) so với nhiệm kỳ trước; đầu tư không dàn trải, số dự án sử dụng ngân sách trung ương (NSTW) giảm từ 11.000 (nhiệm kỳ trước) xuống còn 4.600 dự án nhiệm kỳ này.

Tổng vốn FDI đạt 185 tỷ USD, tăng gần 9% so với nhiệm kỳ trước và thuộc nhóm 15 nước đang phát triển thu hút FDI lớn nhất thế giới. Quy mô thương mại tăng mạnh, từ 545,4 tỷ USD năm 2020 lên mức kỷ lục khoảng 900 tỷ USD năm 2025, thuộc nhóm 20 quốc gia dẫn đầu thế giới; xuất siêu lớn, đạt 88,3 tỷ USD, tăng hơn 2 lần nhiệm kỳ trước.

Du lịch phục hồi, năm 2025 đón khoảng 22 - 23 triệu lượt khách quốc tế, cao nhất từ trước đến nay. Quyết liệt phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Thứ ba, ba đột phá chiến lược được triển khai quyết liệt, hiệu quả, mở ra không gian và kiến tạo phát triển.

Công tác xây dựng và thực thi pháp luật được đổi mới về cả tư duy, cách làm; nhiều "điểm nghẽn" được kịp thời tháo gỡ. Trình Bộ Chính trị ban hành nhiều nghị quyết mang tính đột phá về đường lối, thể chế, chính sách; trình Quốc hội thông qua trên 180 luật, pháp lệnh, nghị quyết và ban hành 820 nghị định, nhiều nhất trong một nhiệm kỳ từ trước đến nay.

Quyết liệt cải cách thủ tục hành chính (đã cắt giảm, đơn giản hóa gần 4,3 nghìn quy định kinh doanh, thủ tục hành chính và giấy tờ công dân).

Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đột phá với nhiều công trình quy mô lớn, hiện đại, có tính kết nối, lan tỏa và định hình cho tương lai. Đến hết năm 2025, dự kiến hoàn thành 3.245 km đường bộ cao tốc (vượt mục tiêu là 3.000 km) và 1.711 km đường ven biển (vượt mục tiêu là 1.700 km); cơ bản hoàn thành Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 tiêu chuẩn 4F đầu tiên tại Việt Nam; đưa vào hoạt động các tuyến vành đai, đường sắt đô thị, cảng biển, cảng hàng không…

Hoàn thành đường dây 500 KV Quảng Bình - Hưng Yên và Lào Cai - Vĩnh Yên chất lượng cao trong thời gian ngắn kỷ lục. Hạ tầng văn hóa, xã hội được đầu tư mạnh mẽ; hợp tác công tư xây dựng Trung tâm Triển lãm quốc gia (VEC) thuộc top 10 thế giới.

Cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực; tỉ lệ lao động nông nghiệp giảm từ 28,3% năm 2020 xuống còn 25% năm 2025; tỉ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 64,5% năm 2020 lên 70% năm 2025.

Triển khai đào tạo 100.000 kỹ sư chíp bán dẫn và trí tuệ nhân tạo đến năm 2030. Tốc độ tăng năng suất lao động của toàn nền kinh tế năm 2025 ước đạt 6,85% (vượt mục tiêu là 6,5%/năm).

Thứ tư, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được triển khai quyết liệt, đạt kết quả bước đầu quan trọng.

Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia và Trung tâm dữ liệu quốc gia đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả. Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2025 của Việt Nam xếp hạng 44/139 quốc gia, vùng lãnh thổ.

Hạ tầng số phát triển mạnh mẽ, rộng khắp; 100% xã, phường có hạ tầng băng rộng cáp quang; tốc độ Internet di động thuộc top 20 thế giới.

Thương mại điện tử phát triển nhanh, tăng bình quân 20%/năm; phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số có bước tiến quan trọng; Đề án 06 tạo chuyển biến căn bản trong phục vụ người dân, doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí xã hội khoảng 3.000 tỷ đồng/năm.

Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử năm 2024 xếp hạng 71/193, tăng 15 bậc so với năm 2020. Triển khai sản xuất 1 triệu ha lúa chất lượng cao, phát thải thấp ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Thứ năm, nhiều dự án tồn đọng, kéo dài nhiều năm được xử lý quyết liệt, đạt kết quả tích cực, góp phần giải phóng nguồn lực cho phát triển.

Đã trình Bộ Chính trị cho ý kiến xử lý 05 ngân hàng yếu kém (04 ngân hàng thương mại và Ngân hàng Phát triển đã hoạt động ổn định, hiệu quả), 12 dự án, doanh nghiệp thua lỗ và các dự án năng lượng quan trọng tồn đọng kéo dài được giải quyết (như các dự án Nhà máy điện Sông Hậu 1, Long Phú 1, Thái Bình 2, BOT Vân Phong 1, Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn, điện khí Ô Môn, mỏ khí Lô B…).

Tháo gỡ vướng mắc, đưa vào sản xuất, kinh doanh gần 1.200 dự án với tổng giá trị 675 nghìn tỷ đồng. Đang chỉ đạo rà soát, phân loại, đề xuất các cấp có thẩm quyền tiếp tục xử lý gần 3.000 dự án các loại với tổng vốn hàng triệu tỷ đồng và quy mô sử dụng đất hàng trăm nghìn ha.

Thứ sáu, các lĩnh vực văn hóa, xã hội có bước tiến bộ cả về nhận thức, hành động và kết quả; đời sống của Nhân dân được nâng lên.

Công nghiệp văn hóa, giải trí đang trên đà phát triển; có 10 di sản văn hóa của Việt Nam được UNESCO công nhận, ghi danh.

Chỉ số phát triển con người (HDI) tăng 18 bậc, xếp hạng 93/193 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Mạng lưới cơ sở y tế phát triển mạnh; chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên; tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế tăng từ 90,2% năm 2020 lên 95,2% năm 2025.

Chất lượng giáo dục được cải thiện; nhiều cơ sở giáo dục đại học tăng thứ bậc trên các bảng xếp hạng uy tín quốc tế; 100% học sinh Việt Nam (194 em) tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế đều đoạt giải.

Thực hiện miễn, hỗ trợ học phí từ mầm non đến phổ thông từ năm học 2025 - 2026; hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em nhà trẻ bán trú ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, học sinh tiểu học, trung học cơ sở ở các xã biên giới và một số địa phương có điều kiện cũng đã chủ động hỗ trợ; dành nguồn lực để xây dựng 248 trường liên cấp nội trú, bán trú hiện đại tại các xã biên giới đất liền, trong đó trước mắt hoàn thành 100 trường trước năm học mới 2026 - 2027.

Các chính sách người có công, an sinh xã hội, giảm nghèo được triển khai toàn diện và đạt nhiều kết quả nổi bật với tinh thần "không để ai bị bỏ lại phía sau".

Giai đoạn 2021 - 2025, đã chi 1,1 triệu tỷ đồng cho an sinh xã hội (chiếm 17% tổng chi NSNN), hỗ trợ gần 700.000 tấn gạo cho người khó khăn; mở rộng trợ giúp thường xuyên cho trên 3,5 triệu người có công, người yếu thế... Tỉ lệ hộ nghèo đa chiều giảm từ 4,4% năm 2021 xuống 1,3% năm 2025.

Thu nhập bình quân người lao động hằng tháng tăng từ 5,5 triệu đồng năm 2020 lên 8,3 triệu đồng năm 2025.

Hoàn thành mục tiêu cơ bản xóa nhà tạm, nhà dột nát sớm 5 năm 4 tháng với trên 334.000 căn nhà. Triển khai xây dựng 633 nghìn căn nhà ở xã hội, đang phấn đấu hoàn thành 100.000 căn trong năm 2025.

Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay trên 10,6 triệu lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng chính sách với số tiền 517 nghìn tỷ đồng, trong đó có 22,1 nghìn tỷ đồng cho người vay mua nhà ở xã hội.

Phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường được chú trọng; đã chi 47 nghìn tỷ đồng cho phòng chống, khắc phục hậu quả bão lũ. Chỉ số phát triển bền vững của Việt Nam xếp hạng 51/165, tăng 37 bậc so với năm 2016.

Tổ chức rất thành công kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ, 50 năm Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, 80 năm Quốc khánh 2/9, Triển lãm "80 năm hành trình Độc lập - Tự do - Hạnh phúc" đã khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, đoàn kết, lòng tự hào dân tộc.

Theo quyết định của Bộ Chính trị và đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm, đã bố trí kinh phí gần 11 nghìn tỷ đồng tặng quà cho toàn thể Nhân dân nhân dịp Quốc khánh 2/9. Theo Liên hợp quốc, chỉ số hạnh phúc của Việt Nam năm 2025 xếp thứ 46, tăng 37 bậc so với năm 2020 (xếp thứ 83).

Thứ bẩy, triển khai quyết liệt, hiệu quả việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy của Chính phủ và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp gắn với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền.

Biên chế khối hành chính nhà nước giảm 145.000 người; chi thường xuyên giảm 39 nghìn tỷ đồng/năm. Hoạt động của chính quyền địa phương 02 cấp dần đi vào nền nếp; chuyển trạng thái từ quản lý hành chính sang phục vụ Nhân dân và kiến tạo phát triển.

Công tác thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được đẩy mạnh. Kiến nghị thu hồi gần 425 nghìn tỷ đồng và 2.200 ha đất. Xử lý nghiêm và thu hồi tiền, tài sản từ các vụ án tham nhũng, kinh tế gần 13,6 nghìn tỷ đồng, 520.000 USD; kê biên tài sản giá trị gần 438 nghìn tỷ đồng.

Thứ tám, tiềm lực quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường; độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia được giữ vững; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

Ưu tiên bố trí nguồn lực, tiết kiệm chi, tăng thu để nâng cao tiềm lực quốc phòng, an ninh, đủ sức tự vệ; sản xuất được một số loại vũ khí quan trọng. Đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm đạt kết quả tích cực. Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ về gìn giữ hòa bình, cứu hộ, cứu nạn quốc tế.

Đối ngoại và hội nhập quốc tế là điểm sáng; ngoại giao kinh tế đạt nhiều kết quả; uy tín và vị thế quốc tế của Việt Nam được nâng cao; Việt Nam tái đắc cử Hội đồng nhân quyền Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2026 - 2028; đã thiết lập quan hệ đối tác toàn diện, đối tác chiến lược, đối tác chiến lược toàn diện với 38 nước, trong đó có 5/5 nước Ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, 17 thành viên G20.

Đánh giá chung, trong bối cảnh nhiều khó khăn, thách thức, kết quả đạt được của năm 2025 và giai đoạn 2021 - 2025 là rất đáng trân trọng, tự hào; năm sau tốt hơn năm trước, nhiệm kỳ này tốt hơn nhiệm kỳ trước trên hầu hết các lĩnh vực. Đặc biệt là chúng ta đã giữ được "trong ấm, ngoài êm", được Nhân dân và cộng đồng quốc tế đánh giá cao; tiếp tục tạo xu thế đổi mới; tạo đà phát triển nhanh, bền vững; tạo lực phát triển bao trùm, toàn diện; tạo khí thế bước vào kỷ nguyên mới và củng cố, tăng cường niềm tin vững chắc của Nhân dân vào Đảng, Nhà nước.

xaydungchinhsach.chinhphu.vn

Có thể bạn quan tâm

Ban hành Khung chỉ số đánh giá khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia

Ban hành Khung chỉ số đánh giá khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia

Đổi mới sáng tạo
Bộ Khoa học và Công nghệ vừa ban hành Quyết định số 2796/QĐ-BKHCN ngày 19/9/2025 về “Khung chỉ số phục vụ theo dõi, đánh giá tiềm lực, trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia”.
Tám lãnh đạo MobiFone được tuyển vào biên chế của lực lượng Công an nhân dân

Tám lãnh đạo MobiFone được tuyển vào biên chế của lực lượng Công an nhân dân

Nhân lực số
Bộ trưởng Bộ Công an Lương Tam Quang vừa trao quyết định tuyển chọn vào biên chế lực lượng Công an nhân dân cho tám lãnh đạo chủ chốt của MobiFone. Quyết định này cho thấy những thay đổi lớn của MobiFone sau tám tháng chuyển về trực thuộc Bộ Công an.
Ba nghiên cứu về ăng-ten thông minh, cảm biến phổ và mạng lượng tử được vinh danh tại ATC 2025

Ba nghiên cứu về ăng-ten thông minh, cảm biến phổ và mạng lượng tử được vinh danh tại ATC 2025

RevNews
Hội nghị quốc tế về các Công nghệ tiên tiến trong Truyền thông 2025 (ATC 2025) vinh danh 3 nhóm tác giả có công trình nghiên cứu nổi bật từ 117 bài báo được chấp nhận, đồng thời ghi nhận 3 phản biện có đóng góp chuyên môn cao trong quá trình thẩm định.
Trường Đại học Quy Nhơn đăng cai Hội nghị quốc tế ATC 2026

Trường Đại học Quy Nhơn đăng cai Hội nghị quốc tế ATC 2026

RevNews
Trường Đại học Quy Nhơn chính thức nhận cờ đăng cai tổ chức Hội nghị quốc tế về các công nghệ tiên tiến trong truyền thông 2026 - ATC 2026, khẳng định vị thế trung tâm nghiên cứu công nghệ hàng đầu khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam ký kết hợp tác với Hiệp hội ECTI Thái Lan

Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam ký kết hợp tác với Hiệp hội ECTI Thái Lan

RevNews
Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam (REV) vừa ký thỏa thuận hợp tác với Hiệp hội Kỹ thuật Điện - Điện tử, Máy tính, Viễn thông và Công nghệ Thông tin (ECTI) Thái Lan, mở ra cơ hội trao đổi học thuật và phát triển công nghệ giữa hai nước trong lĩnh vực điện tử viễn thông.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 40°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
30°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
25°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
23°C
Hà Giang

30°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
25°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 37°C
mây thưa
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
22°C
Khánh Hòa

32°C

Cảm giác: 39°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
32°C
Nghệ An

27°C

Cảm giác: 29°C
mây cụm
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
23°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
29°C
Quảng Bình

28°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 19/10/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 19/10/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 19/10/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 19/10/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/10/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 20/10/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 20/10/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 21/10/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 21/10/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 21/10/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 22/10/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 22/10/2025 03:00
15°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16567 16835 17409
CAD 18217 18493 19108
CHF 32516 32900 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31288
GBP 34465 34857 35787
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14751 15334
SGD 19778 20060 20580
THB 720 783 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 21/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 21/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 21/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16743 16843 17448
CAD 18399 18499 19103
CHF 32753 32783 33657
CNY 0 3666.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30154 30184 31209
GBP 34760 34810 35921
HKD 0 3390 0
JPY 170.02 170.52 177.53
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14858 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19929 20059 20787
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15250000
SBJ 14500000 14500000 15250000
Cập nhật: 21/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 19:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Tây Nguyên - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Cập nhật: 21/10/2025 19:45
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲100K 15,250 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲100K 15,250 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲100K 15,250 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▼100K 15,250 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▼100K 15,250 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▼100K 15,250 ▲100K
NL 99.99 14,850 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼100K
Trang sức 99.9 14,840 ▼100K 15,240 ▲100K
Trang sức 99.99 14,850 ▼100K 15,250 ▲100K
Cập nhật: 21/10/2025 19:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲10K 15,252 ▲100K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲10K 15,253 ▲100K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 ▲1348K 1,518 ▲16K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 ▲1348K 1,519 ▲16K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 ▲16K 1,508 ▲16K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 ▲1584K 149,307 ▲1584K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 ▲1200K 113,261 ▲1200K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 ▲1088K 102,704 ▲1088K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 ▲976K 92,147 ▲976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 ▲933K 88,075 ▲933K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 ▼49319K 6,304 ▼56069K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Cập nhật: 21/10/2025 19:45