Nông nghiệp thông minh thời 5G: Bước ngoặt chuyển đổi từ đồng ruộng đến kết nối số

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Việt Nam bước vào giai đoạn mới khi công nghệ 5G lan tỏa đến vùng nông thôn, mở ra tiềm năng chuyển đổi số cho nông nghiệp. Sự kết hợp giữa mạng tốc độ cao, cảm biến thông minh, dữ liệu lớn và hệ sinh thái công nghệ giúp tối ưu hóa sản xuất, quản lý và chuỗi cung ứng. Song quá trình này đòi hỏi nhìn nhận sâu sắc về cơ hội, thách thức để biến những lý thuyết thành thực tiễn trên từng cánh đồng, trong mỗi hợp tác xã và hộ nông dân.
Công nghệ 5G thay đổi nền nông nghiệp như thế nào? Công nghệ 5G thay đổi nền nông nghiệp như thế nào?
Một trang trại không có đất và con người, chỉ sử dụng robot Một trang trại không có đất và con người, chỉ sử dụng robot
Phát triển mô hình kinh tế hợp tác xã, thúc đẩy nông nghiệp phát triển bền vững Phát triển mô hình kinh tế hợp tác xã, thúc đẩy nông nghiệp phát triển bền vững

5G - Chuyền lực kết nối cho sản xuất thông minh

Mạng 5G mang lại điểm nổi bật là tốc độ truyền cao và độ trễ rất thấp, giúp hàng nghìn thiết bị IoT (cảm biến môi trường, máy bay không người lái, robot) hoạt động đồng thời mà không xảy ra nghẽn mạng. Trong nông nghiệp chính xác, cảm biến theo dõi độ ẩm đất, pH, lượng dinh dưỡng hay bệnh hại gửi dữ liệu theo thời gian thực đến hệ thống xử lý, từ đó điều chỉnh tưới tiêu và bón phân tức thì. 5G cũng cho phép máy kéo tự động di chuyển trên ruộng, drone phun thuốc chính xác từng ô nhỏ, robot thu hoạch hoạt động linh hoạt theo lộ trình. Vai trò này được nhìn nhận rõ qua việc 5G trở thành “chất xúc tác mạnh mẽ cho tự động hóa nông nghiệp chính xác”.

Vườn thủy canh xà lách trong nhà kính với giải pháp nông nghiệp thông minh VNPT. Ảnh: Vietnamnet.
Vườn thủy canh xà lách trong nhà kính với giải pháp nông nghiệp thông minh VNPT. Ảnh: Vietnamnet.

Ở Việt Nam, một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đã thử nghiệm cảm biến đất kết nối nhanh, cho phép trang trại lúa điều chỉnh thời điểm, lượng nước bơm phù hợp theo từng luống. Điều này giúp tiết kiệm nước, giảm thất thoát phân bón và nâng cao vụ mùa. Sự khác biệt giữa mạng 4G truyền dữ liệu chậm và 5G phản hồi gần như tức thời tạo ra khoảng cách lớn về hiệu năng quản lý.

Thực tiễn chuyển đổi số nông nghiệp

Chuyển đổi số nông nghiệp không chỉ là áp dụng công nghệ mà còn là thay đổi tư duy sản xuất, tổ chức quản trị và chuỗi giá trị thị trường. Việt Nam đã có bước khởi đầu với ứng dụng IoT, AI và nền tảng truy xuất nguồn gốc nông sản.

Trước hết, vùng sâu vùng xa thiếu hạ tầng viễn thông đủ mạnh để đưa 5G đến từng thửa ruộng. Nhiều khu nông thôn vẫn dựa vào kết nối 3G/4G không ổn định, khiến dự án 5G khó cán đích. Thứ hai, chi phí đầu tư thiết bị IoT và robot cho hộ nông dân nhỏ lẻ rất cao, trong khi lợi ích ngắn hạn chưa rõ ràng. Không ít hộ chần chừ vì chưa thấy lợi tức đầu tư (ROI) rõ rệt. Thứ ba, thiếu nhân lực vận hành, bảo trì hệ thống công nghệ cao cũng giới hạn khả năng áp dụng. Chính sách hỗ trợ vốn và đào tạo công nghệ ở cấp địa phương chưa mạnh, gây tụt hậu tại nhiều tỉnh.

FPT Smart Farming nhắm đến việc liên kết toàn diện dữ liệu vật nuôi, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa sản xuất và chuẩn bị thông tin phục vụ xuất khẩu cùng các giao dịch với ngân hàng và bảo hiểm. Ảnh: Chúng ta.
FPT Smart Farming nhắm đến việc liên kết toàn diện dữ liệu vật nuôi, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa sản xuất và chuẩn bị thông tin phục vụ xuất khẩu cùng các giao dịch với ngân hàng và bảo hiểm. Ảnh: Chúng ta.

Tuy nhiên, nếu nhìn kỹ vào các mô hình thử nghiệm thành công – như mô hình sản xuất lúa kết hợp IoT tại Sóc Trăng hay hệ thống trồng thanh long tích hợp giải pháp số tại Bình Thuận – ta thấy tiền đề từ 5G giúp mở đường cho việc nhân rộng. Mỗi mô hình nhỏ thành công nếu được nhân bản, điều chỉnh theo điều kiện địa phương sẽ tạo mạng lưới lan tỏa.

Khi 5G được ứng rộng sâu, rộng vào nông nghiệp, nó mở ra cơ hội chuyển hóa phương thức canh tác từ thủ công, phản ứng chậm thành linh hoạt, chủ động và có khả năng mở rộng. Thành công không nằm ở công nghệ mà ở cách kết nối công nghệ với con người, thể chế và thị trường. Cánh đồng bây giờ cần thêm kết nối nhanh, dữ liệu thật, quản trị thông minh và quyết tâm mạnh từ mọi chủ thể – từ người nông dân đến nhà quản lý.

Có thể bạn quan tâm

Hai chuyên gia hàng đầu thế giới về 6G và AI chia sẻ tại hội nghị ATC 2025

Hai chuyên gia hàng đầu thế giới về 6G và AI chia sẻ tại hội nghị ATC 2025

RevNews
Hội nghị quốc tế ATC 2025 diễn ra ngày 16/10 tại Hà Nội chào đón hai diễn giả quốc tế đầu ngành về công nghệ 6G và xử lý giọng nói thông minh, mở ra hướng đi mới cho nghiên cứu viễn thông Việt Nam.
Viettel nâng cấp mạng quang gấp 6 lần với công nghệ Ciena

Viettel nâng cấp mạng quang gấp 6 lần với công nghệ Ciena

Viễn thông - Internet
Viettel hợp tác Ciena triển khai nền tảng quang 6500 với WL5e 800G, đẩy công suất backbone từ 4 Tb/s lên 25,2 Tb/s, thử nghiệm thành công WL6e đạt 1,6 Tb/s.
5G Việt Nam: Bứt phá hạ tầng, hướng tới phủ sóng 90% dân số

5G Việt Nam: Bứt phá hạ tầng, hướng tới phủ sóng 90% dân số

Hạ tầng thông minh
Mạng 5G trong nước bước vào giai đoạn mở rộng quyết liệt với mục tiêu đạt 68.457 trạm vào cuối năm 2025, hướng tới phủ sóng gần 90% dân số. Tuy nhiên, năng lực triển khai còn hạn chế của các nhà mạng lớn, vấn đề khớp nối hạ tầng cũng như rào cản từ thiết bị đầu cuối đang ảnh hưởng trực tiếp tới trải nghiệm người dùng.
Keysight giới thiệu hai bộ mở rộng dải tần và công cụ hiệu chuẩn đo chính xác tới tần số 250 GHz

Keysight giới thiệu hai bộ mở rộng dải tần và công cụ hiệu chuẩn đo chính xác tới tần số 250 GHz

Công nghệ số
Hai bộ mở rộng dải tần sóng mm mới, bao gồm mô đun NA5305A Frequency Extender mở rộng tới 170 GHz và mô đun NA5307A Frequency Extender mở rộng tới 250 GHz, và bộ công cụ the 85065A Precision Calibration Kit 0.5 mm.
Cisco thúc đẩy phát triển hạ tầng 5G tại Việt Nam

Cisco thúc đẩy phát triển hạ tầng 5G tại Việt Nam

Viễn thông - Internet
Cơ sở hạ tầng hiện đại này sẽ giúp các doanh nghiệp và nhà mạng khám phá cách công nghệ và giải pháp mạng quang định tuyến (Routed Optical Networking Lab - RON) có thể tăng tốc quá trình số hóa trong các ngành then chốt như sản xuất và y tế.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
34°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Nghệ An

26°C

Cảm giác: 27°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
30°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa vừa
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
26°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
26°C
Hà Giang

31°C

Cảm giác: 37°C
mây rải rác
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
30°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16645 16914 17493
CAD 18286 18562 19172
CHF 32211 32594 33242
CNY 0 3470 3830
EUR 29958 30231 31255
GBP 34351 34742 35675
HKD 0 3255 3457
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14796 15382
SGD 19773 20055 20576
THB 725 788 841
USD (1,2) 26074 0 0
USD (5,10,20) 26115 0 0
USD (50,100) 26143 26178 26367
Cập nhật: 13/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,367
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,205 30,229 31,365
JPY 170.22 170.53 177.62
GBP 34,776 34,870 35,675
AUD 16,924 16,985 17,417
CAD 18,523 18,582 19,103
CHF 32,579 32,680 33,340
SGD 19,932 19,994 20,609
CNY - 3,646 3,742
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 17.04 17.77 19.07
THB 772.33 781.87 831.65
NZD 14,815 14,953 15,298
SEK - 2,734 2,813
DKK - 4,041 4,156
NOK - 2,571 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.01 - 6,554.59
TWD 777.32 - 935.56
SAR - 6,923.91 7,245.51
KWD - 84,155 88,955
Cập nhật: 13/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,187 26,367
EUR 30,007 30,128 31,210
GBP 34,552 34,691 35,626
HKD 3,321 3,334 3,436
CHF 32,300 32,430 33,304
JPY 169.64 170.32 177.10
AUD 16,833 16,901 17,418
SGD 19,979 20,059 20,569
THB 786 789 823
CAD 18,504 18,578 19,061
NZD 16,868 15,345
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 13/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26367
AUD 16814 16914 17522
CAD 18459 18559 19169
CHF 32472 32502 33388
CNY 0 3658.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30146 30176 31198
GBP 34649 34699 35813
HKD 0 3390 0
JPY 169.93 170.43 177.49
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14902 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19926 20056 20787
THB 0 754.4 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14000000 14000000 14410000
SBJ 12500000 12500000 14410000
Cập nhật: 13/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,367
USD20 26,165 26,215 26,367
USD1 23,857 26,215 26,367
AUD 16,860 16,960 18,074
EUR 30,278 30,278 31,594
CAD 18,416 18,516 19,829
SGD 20,006 20,156 20,625
JPY 170.29 171.79 176.4
GBP 34,744 34,894 35,671
XAU 14,158,000 0 14,362,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/10/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 138,200 ▲1400K 141,200 ▲1400K
Hà Nội - PNJ 138,200 ▲1400K 141,200 ▲1400K
Đà Nẵng - PNJ 138,200 ▲1400K 141,200 ▲1400K
Miền Tây - PNJ 138,200 ▲1400K 141,200 ▲1400K
Tây Nguyên - PNJ 138,200 ▲1400K 141,200 ▲1400K
Đông Nam Bộ - PNJ 138,200 ▲1400K 141,200 ▲1400K
Cập nhật: 13/10/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 13,700 ▲130K 14,090 ▲80K
Trang sức 99.9 13,690 ▲130K 14,080 ▲80K
NL 99.99 13,700 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,700 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 13,850 ▲80K 14,150 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 13,850 ▲80K 14,150 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 13,850 ▲80K 14,150 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 14,210 ▲130K 14,410 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 14,210 ▲130K 14,410 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 14,210 ▲130K 14,410 ▲130K
Cập nhật: 13/10/2025 14:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,416 ▲8K 1,436 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,416 ▲8K 14,362 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,416 ▲8K 14,363 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,379 ▲11K 1,406 ▲11K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,379 ▲11K 1,407 ▲11K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,361 ▲16K 1,391 ▲16K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 133,223 ▲1584K 137,723 ▲1584K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 96,985 ▲1200K 104,485 ▲1200K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 87,247 ▲1088K 94,747 ▲1088K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 77,509 ▲976K 85,009 ▲976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 73,753 ▲932K 81,253 ▲932K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 50,661 ▲668K 58,161 ▲668K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,416 ▲8K 1,436 ▲8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,416 ▲8K 1,436 ▲8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,416 ▲8K 1,436 ▲8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,416 ▲8K 1,436 ▲8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,416 ▲8K 1,436 ▲8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,416 ▲8K 1,436 ▲8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,416 ▲8K 1,436 ▲8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,416 ▲8K 1,436 ▲8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,416 ▲8K 1,436 ▲8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,416 ▲8K 1,436 ▲8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,416 ▲8K 1,436 ▲8K
Cập nhật: 13/10/2025 14:00