5G Việt Nam: Bứt phá hạ tầng, hướng tới phủ sóng 90% dân số

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mạng 5G trong nước bước vào giai đoạn mở rộng quyết liệt với mục tiêu đạt 68.457 trạm vào cuối năm 2025, hướng tới phủ sóng gần 90% dân số. Tuy nhiên, năng lực triển khai còn hạn chế của các nhà mạng lớn, vấn đề khớp nối hạ tầng cũng như rào cản từ thiết bị đầu cuối đang ảnh hưởng trực tiếp tới trải nghiệm người dùng.
Việt Nam hoàn thành sớm đấu giá băng tần quan trọng cho 5G Việt Nam hoàn thành sớm đấu giá băng tần quan trọng cho 5G
VNPT vượt Viettel dẫn đầu tốc độ 5G tháng 6/2025 VNPT vượt Viettel dẫn đầu tốc độ 5G tháng 6/2025
Tốc độ mạng 5G Việt Nam nơi như Tốc độ mạng 5G Việt Nam nơi như 'tên lửa', nơi lại 'rùa bò'

Tiến độ triển khai và dữ kiện thực tế

Các báo cáo quản lý tần số, thông cáo của nhà mạng và thống kê thị trường ghi nhận bước tiến rõ rệt trong nửa đầu 2025. Khả năng tiếp cận 5G tại một số vùng đô thị tăng nhanh; số trạm hoạt động đạt con số đủ nền tảng để nhà mạng đẩy mạnh mở rộng.

Viettel công bố phủ sóng 5G trên nhiều tỉnh thành, VNPT và MobiFone khai trương dịch vụ 5G tại các thành phố lớn, lượng thuê bao đăng ký gói 5G tăng đều tại các khu vực có hạ tầng tốt. Những con số này phản ánh ưu tiên đầu tư giao thông băng thông tại trung tâm kinh tế, tập trung khắc phục điểm nghẽn dung lượng trước khi mở rộng sâu vùng xa.

Bộ Khoa học và Công nghệ đã thúc giục doanh nghiệp đảm bảo số trạm 5G đạt ít nhất 50% tổng số trạm 4G hiện có vào năm 2025. Ảnh: Vietnamnetglobal.
Bộ Khoa học và Công nghệ đã thúc giục doanh nghiệp đảm bảo số trạm 5G đạt ít nhất 50% tổng số trạm 4G hiện có vào năm 2025. Ảnh: Vietnamnetglobal.

Con số 68.000 trạm tạo nền tảng cho tham vọng phủ 90% dân số; để con số này chuyển hóa thành truy cập 5G chất lượng, cần đảm bảo ba yếu tố then chốt: hạ tầng truyền dẫn quang nối trạm về mạng lõi đủ năng lực, chiến lược phân bổ trạm ưu tiên những điểm nóng dung lượng thay vì dàn trải không hiệu quả, cùng tốc độ phổ cập thiết bị đầu cuối hỗ trợ 5G trong dân cư để tỷ lệ thuê bao thực sự tận dụng được băng thông.

Bài toán hạ tầng và khoảng cách thiết bị

Cốt lõi của quá trình mở rộng 5G nằm ở hạ tầng truyền dẫn. Ở đô thị, hệ thống cáp quang đã phủ dày, giúp việc triển khai nhanh hơn và chi phí thấp hơn. Ngược lại, khu vực miền núi, hải đảo hay vùng sâu, vùng xa lại thiếu kết nối cáp quang, khiến việc kéo đường truyền tới trạm gốc tốn kém gấp nhiều lần. Các doanh nghiệp buộc phải tính toán giữa hiệu quả đầu tư và nhu cầu thực tế, khiến tiến độ mở rộng vùng xa chậm hơn dự kiến.

Song song với đó, câu chuyện thiết bị đầu cuối tiếp tục là trở ngại lớn. Thị trường smartphone 5G tại Việt Nam hiện chiếm chưa đến 40% tổng số điện thoại đang sử dụng. Ở các đô thị, người dùng nhanh chóng chuyển sang điện thoại 5G, trong khi khu vực nông thôn vẫn chủ yếu dùng máy 4G do giá thành cao. Điều này khiến vùng phủ sóng và vùng truy cập thực tế chưa song hành.

Để khắc phục, một số nhà mạng bắt đầu thử nghiệm mô hình chia sẻ hạ tầng, đồng thời áp dụng công nghệ Open RAN nhằm giảm chi phí thiết bị. Việc sử dụng chung cột, tủ nguồn, và hạ tầng truyền dẫn giữa các nhà mạng giúp tiết kiệm hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm, đồng thời rút ngắn thời gian triển khai.

Kết quả triển khai hơn 68.000 trạm phát sóng đã mở ra chặng mới trên hành trình phủ sóng 5G toàn quốc, hướng tới mục tiêu 90% dân số được kết nối. Tuy nhiên, sau con số tưởng chừng đủ lớn ấy vẫn còn khoảng cách giữa “phủ sóng trên giấy” và “kết nối thực tế”. Để người dân thật sự cảm nhận tốc độ và độ trễ chuẩn 5G, không chỉ cần mở rộng hạ tầng trạm phát mà còn phải đầu tư mạnh vào hệ thống truyền dẫn, tối ưu vị trí lắp đặt, hỗ trợ thiết bị đầu cuối và duy trì cơ chế vận hành, bảo trì hiệu quả.

Có thể bạn quan tâm

Tập đoàn VNPT chính thức triển khai mô hình mới từ hôm nay

Tập đoàn VNPT chính thức triển khai mô hình mới từ hôm nay

Chuyển động số
Theo đó, để thực hiện chiến lược phát triển đến năm 2030 và tầm nhìn 2035, với trọng tâm là đưa vào vận hành mô hình quản trị hiện đại, phân cấp rõ ràng, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Đây không chỉ là một sự thay đổi về mặt tổ chức, mà còn là bước ngoặt quan trọng đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của VNPT.
Diễn đàn Phát triển Hạ tầng số Việt Nam 2025: Khẳng định vai trò nền tảng làm chủ công nghệ chiến lược

Diễn đàn Phát triển Hạ tầng số Việt Nam 2025: Khẳng định vai trò nền tảng làm chủ công nghệ chiến lược

Hạ tầng thông minh
Sáng 30/9 tại Hà Nội, Diễn đàn Phát triển Hạ tầng số Việt Nam 2025 (DigiInfra 2025) lần đầu tiên được tổ chức với chủ đề “Hạ tầng số vững mạnh – nền tảng làm chủ các công nghệ chiến lược”.
Viettel mở rộng sức mạnh công nghệ với R&D Hòa Lạc và trung tâm dữ liệu An Khánh

Viettel mở rộng sức mạnh công nghệ với R&D Hòa Lạc và trung tâm dữ liệu An Khánh

Bảo mật
Việt Nam đang bước vào giai đoạn quyết định của tiến trình chuyển đổi số. Trong bối cảnh đó, Viettel khởi động đồng thời hai dự án chiến lược: Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển tại Hòa Lạc và Trung tâm dữ liệu An Khánh. Đây không chỉ là những công trình mang dấu ấn đầu tư khổng lồ, mà còn phản ánh tư duy dài hạn nhằm xây dựng nền tảng công nghệ tự chủ, gắn với lợi ích quốc gia và nhu cầu hội nhập quốc tế.
Cisco thúc đẩy phát triển hạ tầng 5G tại Việt Nam

Cisco thúc đẩy phát triển hạ tầng 5G tại Việt Nam

Viễn thông - Internet
Cơ sở hạ tầng hiện đại này sẽ giúp các doanh nghiệp và nhà mạng khám phá cách công nghệ và giải pháp mạng quang định tuyến (Routed Optical Networking Lab - RON) có thể tăng tốc quá trình số hóa trong các ngành then chốt như sản xuất và y tế.
Signify nâng tầm thương hiệu với dòng sản phẩm chiếu sáng mới

Signify nâng tầm thương hiệu với dòng sản phẩm chiếu sáng mới

Chuyển động số
Tập đoàn dẫn đầu toàn cầu trong lĩnh vực chiếu sáng, Signify vừa mở rộng danh mục sản phẩm bằng loạt thiết bị chiếu sáng chuyên dụng mang tên SunStay Pro gen2, SunStay Pro gen2 mini, GreenVision Xceed Pro và Actistar.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

34°C

Cảm giác: 40°C
mưa vừa
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 08/10/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 08/10/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 08/10/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 08/10/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
32°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 08/10/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 08/10/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 08/10/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 08/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 08/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

34°C

Cảm giác: 38°C
mưa vừa
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 08/10/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 08/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 08/10/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 08/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 08/10/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
28°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 08/10/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 08/10/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 08/10/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
30°C
Quảng Bình

30°C

Cảm giác: 32°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 08/10/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/10/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 08/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 08/10/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
26°C
Thừa Thiên Huế

31°C

Cảm giác: 37°C
mưa vừa
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 08/10/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 08/10/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 08/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 08/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 08/10/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
26°C
Hà Giang

35°C

Cảm giác: 40°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/10/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 08/10/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 08/10/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 08/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 08/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
32°C
Hải Phòng

35°C

Cảm giác: 42°C
mưa vừa
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 08/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 08/10/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 08/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
31°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 08/10/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 08/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 08/10/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 08/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
29°C
Nghệ An

33°C

Cảm giác: 35°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 08/10/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 08/10/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 08/10/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 09/10/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 09/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 09/10/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/10/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 09/10/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 10/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 10/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 10/10/2025 06:00
29°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16882 17152 17741
CAD 18370 18646 19271
CHF 32513 32897 33539
CNY 0 3470 3830
EUR 30334 30608 31645
GBP 34747 35140 36078
HKD 0 3259 3462
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15071 15656
SGD 19923 20205 20731
THB 731 794 848
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26215 26420
Cập nhật: 05/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,200 26,200 26,420
USD(1-2-5) 25,152 - -
USD(10-20) 25,152 - -
EUR 30,529 30,553 31,709
JPY 175.71 176.03 183.38
GBP 35,072 35,167 35,997
AUD 17,174 17,236 17,680
CAD 18,595 18,655 19,185
CHF 32,794 32,896 33,581
SGD 20,091 20,153 20,779
CNY - 3,659 3,757
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 17.36 18.1 19.43
THB 777.32 786.92 837.06
NZD 15,066 15,206 15,561
SEK - 2,767 2,848
DKK - 4,085 4,203
NOK - 2,607 2,683
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,871.99 - 6,587.69
TWD 784.57 - 944.01
SAR - 6,937.87 7,262.37
KWD - 84,171 89,092
Cập nhật: 05/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,240 26,250 26,420
EUR 30,373 30,495 31,581
GBP 34,892 35,032 35,971
HKD 3,329 3,342 3,444
CHF 32,543 32,674 33,557
JPY 175.24 175.94 183.10
AUD 17,101 17,170 17,690
SGD 20,141 20,222 20,737
THB 792 795 829
CAD 18,588 18,663 19,149
NZD 15,127 15,607
KRW 18 19.70
Cập nhật: 05/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26350 26350 26420
AUD 17067 17167 17775
CAD 18536 18636 19237
CHF 32684 32714 33601
CNY 0 3669.7 0
CZK 0 1230 0
DKK 0 4170 0
EUR 30499 30529 31555
GBP 34973 35023 36134
HKD 0 3390 0
JPY 175.48 175.98 183.03
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.159 0
MYR 0 6470 0
NOK 0 2670 0
NZD 0 15178 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2830 0
SGD 20074 20204 20936
THB 0 759.1 0
TWD 0 870 0
XAU 13580000 13580000 13780000
XBJ 11500000 11500000 13780000
Cập nhật: 05/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,420
USD20 26,200 26,250 26,420
USD1 23,904 26,250 26,420
AUD 17,115 17,215 18,353
EUR 30,650 30,650 32,012
CAD 18,482 18,582 19,921
SGD 20,151 20,301 20,801
JPY 175.94 177.44 182.32
GBP 35,057 35,207 36,045
XAU 13,578,000 0 13,782,000
CNY 0 3,554 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/10/2025 13:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC - BÁN LẺ 13,660 13,860
NHẪN TRÒN 9999 (HƯNG THỊNH VƯỢNG - BÁN LẺ) 13,260 13,560
NỮ TRANG 9999 - BÁN LẺ 13,180 13,530
NỮ TRANG 999 - BÁN LẺ 13,130 13,480
Nguyên liệu 99.99 12,760 12,960
Nguyên liệu 99.9 12,710 12,910
Cập nhật: 05/10/2025 13:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 132,500 135,500
Hà Nội - PNJ 132,500 135,500
Đà Nẵng - PNJ 132,500 135,500
Miền Tây - PNJ 132,500 135,500
Tây Nguyên - PNJ 132,500 135,500
Đông Nam Bộ - PNJ 132,500 135,500
Cập nhật: 05/10/2025 13:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,900 13,500
Trang sức 99.9 12,890 13,490
NL 99.99 12,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 12,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 13,260 13,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 13,260 13,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 13,260 13,560
Miếng SJC Thái Bình 13,660 13,860
Miếng SJC Nghệ An 13,660 13,860
Miếng SJC Hà Nội 13,660 13,860
Cập nhật: 05/10/2025 13:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,366 1,386
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,366 13,862
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,366 13,863
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,323 135
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,323 1,351
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,295 1,325
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 126,188 131,188
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 92,035 99,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 82,759 90,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 73,483 80,983
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 69,905 77,405
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 47,908 55,408
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,366 1,386
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,366 1,386
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,366 1,386
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,366 1,386
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,366 1,386
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,366 1,386
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,366 1,386
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,366 1,386
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,366 1,386
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,366 1,386
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,366 1,386
Cập nhật: 05/10/2025 13:45