Chi phí logistics đang gây khó khăn cho doanh nghiệp nông sản xuất khẩu

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong ngành nông nghiệp Việt Nam, chi phí logistics đang gây khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là trong lĩnh vực nông sản. Mặc dù xuất khẩu nông sản thuần Việt đã tăng trưởng đáng kể, nhưng cước vận tải cao hơn so với các nước khác, như Thái Lan, đang là một rào cản lớn cho sự cạnh tranh. Điều này làm yếu đi sức cạnh tranh của hàng hóa Việt từ khâu thiết kế, chất lượng cho đến quảng bá thương hiệu.

chi phi logistics dang gay kho khan cho doanh nghiep nong san xuat khau

Các doanh nghiệp Logistics FDI có lợi thế về công nghệ và quy mô, nhân lực đang chi phối phần giá trị gia tăng lớn nhất trong doanh thu tại ngành công nghiệp Logistics Việt Nam. Ảnh: Công ty Logistics VSICO

Trong thời gian qua, vấn đề này đã được đề cập rất nhiều lần tại các diễn đàn, hội nghị, hội thảo nhằm tìm cách tháo gỡ. Các thống kê cho thấy chi phí logistics của nông nghiệp ở Việt Nam cao hơn 6% so với Thái Lan, 12% so với Malaysia và 300% so với Singapore. Theo báo cáo của Tập đoàn logistics toàn cầu Agility năm 2022, chi phí logistics ở Việt Nam chiếm khoảng 20% GDP, gấp đôi so với các nước phát triển.

Các khó khăn này cần phải được giải quyết. Đầu tiên, quy mô xuất khẩu nông sản của Việt Nam vẫn còn nhỏ so với các nước khác, chẳng hạn như Thái Lan. Ví dụ, kim ngạch xuất khẩu trái cây của Việt Nam năm 2022 chỉ đạt 3,34 tỷ đô la, chưa đạt một nửa so với xuất khẩu trái cây của Thái Lan.

Thứ hai, công nghệ chế biến sau thu hoạch và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu ở Việt Nam vẫn còn hạn chế và chưa đa dạng. Ví dụ, để xuất khẩu trái cây sang Mỹ, doanh nghiệp phải thực hiện chiếu xạ tại hai cơ sở được phía Mỹ chấp thuận tại TPHCM. Điều này dẫn đến việc quả vải từ Bắc Giang phải được đưa lên Hà Nội, bay vào TPHCM rồi trở lại nhà máy để đóng gói, làm tăng chi phí và giảm chất lượng sản phẩm.

Để khắc phục những khó khăn này, cần phải tăng cường năng lực logistics. Hiện nay, Việt Nam có hơn 5.000 doanh nghiệp logistics, trong đó doanh nghiệp nội địa chiếm 89%, nhưng đa số là doanh nghiệp nhỏ và vừa, chỉ chiếm 30% thị phần. Thậm chí trong số này, có các doanh nghiệp làm thuê cho các đối tác nước ngoài và cạnh tranh với nhau bằng cách giảm giá, trong khi vẫn áp đặt mức phí cao đối với doanh nghiệp nội địa.

Đối với nông sản và thủy sản, vận chuyển bằng đường biển chiếm 67,5%, hàng không chiếm 7,5%, chủ yếu tới châu Âu và Mỹ. Tuy nhiên, vận tải đường hàng không bị hạn chế bởi số lượng đường bay thẳng và tần suất chuyến bay, do đó doanh nghiệp xuất khẩu phải thuê các hãng bay nước ngoài và chấp nhận tăng giá theo ý đồ của đối tác.

Vận tải đường biển cũng gặp nhiều khó khăn khác. Trong số hơn 1.000 chiếc tàu vận tải của Việt Nam, chỉ có khoảng 20% là tàu cỡ trung bình và 42 tàu cỡ lớn. Do đó, vận tải đường biển ở Việt Nam chủ yếu phục vụ thị trường nội địa hoặc các tuyến quốc tế ngắn trong khu vực. Vì vậy, cần xem xét việc thiết lập chuỗi logistics cho nông sản xuất khẩu.

Để giải quyết vấn đề logistics cho nông sản, cần phải xem xét việc quy hoạch các trung tâm logistics khu vực, nâng cao hạ tầng với kho bãi kiêm bảo quản và đóng gói. Đối với các nhóm hàng hóa nông sản chất lượng cao, cần phát triển thị trường mới theo tuyến vận tải và nghiên cứu các phương án kết hợp vận chuyển các mặt hàng khác nhau, cũng như tăng cường sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong ngành.

Sự tham gia của các doanh nghiệp logistics trong nước cũng cần được khuyến khích thông qua các cơ chế chính sách hỗ trợ từ phía cơ quan quản lý. Cần có tầm nhìn đúng đắn về tiềm năng của thị trường này và những điểm yếu mà nhà nước cần hỗ trợ. Bên cạnh đó, cần hợp lý hóa các chi phí liên quan đến cầu đường, đặc biệt là loại bỏ các chi phí không chính thức để tránh tình trạng vận chuyển hàng từ TPHCM ra Hà Nội đắt gấp đôi khi xuất khẩu sang Mỹ.

Có thể bạn quan tâm

Thị trường châu Á - Thái Bình Dương quay đầu giảm điểm sau quyết định cắt giảm lãi suất của Fed

Thị trường châu Á - Thái Bình Dương quay đầu giảm điểm sau quyết định cắt giảm lãi suất của Fed

Kinh tế số
Các thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương đồng loạt đánh mất đà tăng đầu phiên trong ngày 11/12, sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) bất ngờ cắt giảm lãi suất lần thứ ba trong năm 2025 và phát tín hiệu tạm dừng chu kỳ nới lỏng.
Nhà đầu tư lạc quan sau quyết định cắt giảm lãi suất mạnh tay của Fed

Nhà đầu tư lạc quan sau quyết định cắt giảm lãi suất mạnh tay của Fed

Thị trường
Cuộc họp chính sách cuối cùng của năm 2025 khép lại với một “món quà” bất ngờ dành cho thị trường: Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) hạ lãi suất thêm 0,25 điểm phần trăm, đưa mức mục tiêu xuống 3,5% – 3,75%. Dù đây là đợt cắt giảm mạnh tay như dự đoán, nội bộ Fed vẫn ghi nhận sự bất đồng khi hai chủ tịch ngân hàng khu vực muốn giữ nguyên lãi suất.
Lạm phát tiêu dùng của Trung Quốc cao nhất hai năm gần đây

Lạm phát tiêu dùng của Trung Quốc cao nhất hai năm gần đây

Kinh tế số
Lạm phát tiêu dùng của Trung Quốc đã tăng tốc mạnh trong tháng 11, chạm mức cao nhất gần hai năm gần đây, đối lập với xu hướng giảm phát sâu hơn ở lĩnh vực sản xuất.
Mỹ điều chỉnh thời hạn Trung Quốc mua 12 triệu tấn đậu nành

Mỹ điều chỉnh thời hạn Trung Quốc mua 12 triệu tấn đậu nành

Thị trường
Trong phiên điều trần trước Tiểu ban Tài chính Thượng viện Mỹ ngày thứ Ba, Đại diện Thương mại Hoa Kỳ Jamieson Greer bất ngờ khẳng định thời hạn để Trung Quốc mua 12 triệu tấn đậu nành Mỹ không kết thúc vào cuối tháng 12 năm nay như Nhà Trắng đã công bố, mà được tính theo “cuối mùa vụ”.
VinaPhone tung loạt ưu đãi cho khách hàng thân thiết

VinaPhone tung loạt ưu đãi cho khách hàng thân thiết

Thị trường
Đây là chương trình tri ân khách hàng do VNPT hợp tác cùng VETC và Xanh SM để mang đến những voucher giảm giá dịch vụ di chuyển tới khách hàng, thể hiện mong muốn đồng hành của thương hiệu trong mọi chuyến đi cùng người dùng dịch vụ của VNPT.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 22°C
sương mờ
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
24°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
23°C
Phan Thiết

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
23°C
Quảng Bình

18°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
17°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
20°C
Hà Giang

19°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
16°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
18°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
23°C
Nghệ An

19°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
17°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,600 153,600
Hà Nội - PNJ 150,600 153,600
Đà Nẵng - PNJ 150,600 153,600
Miền Tây - PNJ 150,600 153,600
Tây Nguyên - PNJ 150,600 153,600
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 153,600
Cập nhật: 13/12/2025 03:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,360 15,560
Miếng SJC Nghệ An 15,360 15,560
Miếng SJC Thái Bình 15,360 15,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,120 15,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,120 15,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,120 15,420
NL 99.99 14,170
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,170
Trang sức 99.9 14,710 15,310
Trang sức 99.99 14,720 15,320
Cập nhật: 13/12/2025 03:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,536 15,562
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,536 15,563
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,505 153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,505 1,531
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,485 1,515
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145 150
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,786 113,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,518 10,318
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,574 92,574
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,483 88,483
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,332 63,332
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 1,556
Cập nhật: 13/12/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17002 17272 17851
CAD 18577 18854 19475
CHF 32426 32809 33463
CNY 0 3470 3830
EUR 30212 30486 31522
GBP 34383 34774 35715
HKD 0 3246 3449
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14977 15567
SGD 19817 20099 20629
THB 748 811 865
USD (1,2) 26031 0 0
USD (5,10,20) 26072 0 0
USD (50,100) 26101 26120 26405
Cập nhật: 13/12/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,120 26,120 26,405
USD(1-2-5) 25,076 - -
USD(10-20) 25,076 - -
EUR 30,430 30,454 31,685
JPY 165.71 166.01 173.39
GBP 34,786 34,880 35,790
AUD 17,264 17,326 17,820
CAD 18,773 18,833 19,413
CHF 32,752 32,854 33,622
SGD 19,970 20,032 20,705
CNY - 3,676 3,783
HKD 3,324 3,334 3,425
KRW 16.52 17.23 18.54
THB 793.34 803.14 857.01
NZD 14,985 15,124 15,514
SEK - 2,800 2,889
DKK - 4,070 4,198
NOK - 2,574 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 6,009.35 - 6,757.24
TWD 761.92 - 918.86
SAR - 6,901.67 7,243.52
KWD - 83,626 88,649
Cập nhật: 13/12/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,135 26,405
EUR 30,328 30,450 31,595
GBP 34,636 34,775 35,755
HKD 3,314 3,327 3,440
CHF 32,546 32,677 33,602
JPY 165.17 165.83 173.05
AUD 17,221 17,290 17,854
SGD 20,032 20,112 20,680
THB 809 812 850
CAD 18,769 18,844 19,423
NZD 15,064 15,586
KRW 17.16 18.77
Cập nhật: 13/12/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26035 26035 26393
AUD 17192 17292 18215
CAD 18762 18862 19873
CHF 32690 32720 34294
CNY 0 3692 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4095 0
EUR 30408 30438 32160
GBP 34697 34747 36508
HKD 0 3390 0
JPY 165.21 165.71 176.22
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6575 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15093 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2810 0
SGD 19982 20112 20835
THB 0 777 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15360000 15360000 15560000
SBJ 13000000 13000000 15560000
Cập nhật: 13/12/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,110 26,160 26,405
USD20 26,110 26,160 26,405
USD1 23,891 26,160 26,405
AUD 17,229 17,329 18,467
EUR 30,526 30,526 31,988
CAD 18,695 18,795 20,132
SGD 20,045 20,195 20,786
JPY 165.58 167.08 171.91
GBP 34,755 34,905 35,732
XAU 15,358,000 0 15,562,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 812 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/12/2025 03:00