Cơ hội đầu tư vào cổ phiếu phát triển hạ tầng khu công nghiệp Việt Nam

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thị trường BĐS khu công nghiệp Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển mới với tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ. Dòng vốn FDI ổn định, nhu cầu thuê đất công nghiệp cao, giá cho thuê tăng đều và làn sóng dịch chuyển sản xuất toàn cầu là những động lực chính thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Mô hình khu công nghiệp ESG: xu hướng phát triển kinh doanh bền vững Liên kết vùng trong phát triển công nghiệp công nghệ cao Đến năm 2030, Việt Nam sẽ có 221 Khu công nghiệp quy hoạch phát triển mới

Đặc biệt, các công ty sở hữu quỹ đất lớn tại các vị trí chiến lược như KBC, BCM, IDC và SIP được kỳ vọng sẽ mang lại lợi nhuận hấp dẫn cho nhà đầu tư trong trung và dài hạn.

Thị trường bất động sản khu công nghiệp (KCN) đang trở thành điểm sáng đầu tư trong bối cảnh thị trường bất động sản nhà ở còn nhiều thách thức. Tính đến năm 2024, tỷ lệ lấp đầy cao tại các KCN đã trở thành chỉ số đáng chú ý với khu vực miền Bắc đạt 81-83% và miền Nam lên tới 92%. Điều này không chỉ cho thấy nhu cầu mạnh mẽ về không gian công nghiệp mà còn đảm bảo dòng tiền ổn định cho các chủ đầu tư KCN.

Cơ hội đầu tư vào cổ phiếu phát triển hạ tầng khu công nghiệp Việt Nam
Ảnh minh hoạ.

Giá thuê đất KCN cũng duy trì đà tăng ấn tượng, với mức tăng 35% tại miền Bắc và 67% tại miền Nam từ năm 2020 đến giữa năm 2024. Đặc biệt, tại các KCN phía Nam, giá thuê đã tăng trung bình 10-18% chỉ trong năm 2024, chứng tỏ nhu cầu thị trường vẫn không hề suy giảm, ngay cả khi phần còn lại của thị trường bất động sản đang gặp khó khăn.

Dòng vốn FDI tiếp tục là động lực chính thúc đẩy ngành. Trong 9 tháng đầu năm 2024, tổng vốn FDI đăng ký đạt hơn 24,78 tỷ USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ 2023. Đáng chú ý, vốn FDI đăng ký vào lĩnh vực sản xuất trong 7 tháng năm 2024 tăng mạnh 15,7% so với cùng kỳ lên 12,65 tỷ USD, phản ánh nhu cầu tiếp tục cao về đất khu công nghiệp để xây dựng nhà máy.

Xu hướng dịch chuyển sản xuất toàn cầu

Làn sóng dịch chuyển sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục đẩy mạnh trong những năm tới. Sau chiến tranh thương mại Mỹ-Trung và đại dịch COVID-19, nhiều tập đoàn lớn đã thực hiện chiến lược đa dạng hóa điểm đặt nhà máy sản xuất, với Việt Nam nổi lên như một điểm đến hấp dẫn nhờ vị trí địa lý thuận lợi, lực lượng lao động dồi dào và môi trường đầu tư ổn định.

Các cổ phiếu bất động sản khu công nghiệp đã có phản ứng tích cực sau kết quả bầu cử Tổng thống Mỹ. Trong phiên ngày 6/11/2024, nhiều mã cổ phiếu KCN tăng mạnh, như KBC, SZC, SIP, VGC tăng kịch trần; LHG, TIP tăng trên 5%; IDC tăng hơn 4,5%. Điều này phản ánh kỳ vọng của nhà đầu tư về việc các doanh nghiệp sẽ tiếp tục dịch chuyển sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam để tránh các rủi ro về thuế quan và chuỗi cung ứng.

Phát triển cơ sở hạ tầng

Chính phủ đang đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công cho các dự án trọng điểm như cao tốc Bắc-Nam, sân bay Long Thành, và các khu công nghiệp mới. Năm 2024, khoảng 422.000 tỷ đồng vốn đầu tư, tương đương với 62,3% tổng kế hoạch vốn đầu tư công, đang chờ được giải ngân vào các công trình hạ tầng giao thông. Quy mô đầu tư lớn này tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của ngành xây dựng cơ sở hạ tầng và các khu công nghiệp.

Thống kê cho thấy, từ đầu năm đến nay, có 23 dự án được đưa vào khai thác và 19 dự án hạ tầng trọng điểm được khởi công. Không chỉ vậy, các bên liên quan cũng đang đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư các tuyến đường sắt quan trọng quốc gia, và quy hoạch về các tuyến đường sắt, đường kết nối hạ tầng liên tục được các địa phương công bố nhằm thu hút đầu tư.

Nhu cầu và cung ứng thị trường

Theo nhận định của các chuyên gia, năm 2025 sẽ là thời điểm bất động sản công nghiệp bùng nổ thực sự. Từ năm 2024 đến 2027, Việt Nam dự kiến sẽ bổ sung thêm 15.200 ha đất công nghiệp và 6 triệu m2 kho bãi để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư. Quy mô phát triển lớn này tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phát triển hạ tầng khu công nghiệp.

Nguồn cung từ nhà máy và kho bãi đã có sự tăng trưởng đáng kể tại khu vực phía Nam trong quý 3/2024. Cụ thể, nhà xưởng xây sẵn tăng 2% so với quý trước (khoảng 92.000 m2), nhà kho xây sẵn tăng 3% (khoảng 174.400 m2). Sự gia tăng về nguồn cung kết hợp với mức tăng giá thuê cho thấy niềm tin kinh doanh về triển vọng dài hạn của thị trường đang được củng cố.

Tiêu chí lựa chọn cổ phiếu

Khi lựa chọn cổ phiếu phát triển hạ tầng khu công nghiệp, nhà đầu tư cần xem xét kỹ lưỡng các tiêu chí sau:

Theo chuyên gia Nguyễn Anh Khoa, Trưởng phòng Phân tích & Nghiên cứu tại Công ty Chứng khoán Agribank (AGR), yếu tố then chốt nhất trong việc định giá cổ phiếu KCN chính là quỹ đất và tiềm năng mở rộng của doanh nghiệp. Diện tích đất sẵn có cho thuê sẽ tác động mạnh đến khả năng tăng trưởng dài hạn của công ty, quyết định trực tiếp đến dòng tiền tương lai.

Cơ hội đầu tư vào cổ phiếu phát triển hạ tầng khu công nghiệp Việt Nam
FDI đóng vai trò chủ chốt nhằm thúc đẩy lĩnh vực khu công nghiệp ở Việt Nam

Tỷ lệ lấp đầy và giá thuê đất là những chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận tương lai của doanh nghiệp. Một KCN có tỷ lệ lấp đầy cao và giá thuê đất tăng đều qua các năm thường là dấu hiệu của vị trí đắc địa và chất lượng hạ tầng tốt, từ đó tạo ra lợi nhuận bền vững trong dài hạn.

Các yếu tố tài chính như dòng tiền, tỷ lệ nợ vay và năng lực quản lý tài chính cũng cần được đánh giá kỹ lưỡng. Một doanh nghiệp có cơ cấu tài chính lành mạnh, tỷ lệ nợ thấp và khả năng tạo dòng tiền ổn định sẽ giảm thiểu rủi ro trong bối cảnh thị trường biến động.

Triển vọng ngành và dự báo đến 2030

Triển vọng ngành bất động sản khu công nghiệp trong giai đoạn 2025-2030 được đánh giá rất tích cực. Theo nhận định của các chuyên gia, năm 2025 sẽ là thời điểm bất động sản công nghiệp bùng nổ thực sự, khi làn sóng dịch chuyển sản xuất toàn cầu tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Nhu cầu thuê đất dần dịch chuyển sang các tỉnh thành cấp 2 do khu vực trung tâm khan hiếm, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng quỹ đất tại những khu vực mới.

Dòng vốn FDI thế hệ mới (công nghệ cao, bán dẫn, năng lượng xanh) từ các nước đối tác lớn như Mỹ, Trung Quốc, EU dự báo sẽ gia tăng đáng kể đến năm 2030. Điều này sẽ thúc đẩy sự phát triển của các KCN chuyên biệt, có tiêu chuẩn cao hơn, mở ra thị trường mới cho các doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN.

Tuy nhiên, ngành cũng sẽ đối mặt với một số thách thức trong dài hạn. Sự cạnh tranh từ các nước trong khu vực như Indonesia, Thái Lan, Malaysia ngày càng gay gắt trong việc thu hút FDI. Các yêu cầu về môi trường và phát triển bền vững ngày càng cao, đòi hỏi các KCN phải đầu tư nhiều hơn vào hệ thống xử lý chất thải, năng lượng tái tạo. Ngoài ra, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ tự động hóa và robot có thể làm giảm lợi thế về chi phí lao động của Việt Nam, đòi hỏi các KCN phải không ngừng nâng cao chất lượng để duy trì sức cạnh tranh.

Các chuyên gia kinh tế khuyến nghị các nhà đầu tư cho rằng, hiện nay là thời điểm thích hợp để xem xét đầu tư vào các mã cổ phiếu bất động sản khu công nghiệp có tiềm năng. Để tối ưu hóa hiệu quả đầu tư, nhà đầu tư nên tập trung vào các doanh nghiệp có quỹ đất lớn, vị trí thuận lợi, kết quả kinh doanh ổn định và chiến lược phát triển rõ ràng. Đồng thời, cần theo dõi sát sao các yếu tố vĩ mô như chính sách thu hút FDI, diễn biến dòng vốn nước ngoài và tiến độ phát triển cơ sở hạ tầng để có thể điều chỉnh chiến lược đầu tư kịp thời.

Có thể bạn quan tâm

Chứng khoán châu Á trái chiều, giá đồng hạ nhiệt sau đe dọa thuế quan của Trump

Chứng khoán châu Á trái chiều, giá đồng hạ nhiệt sau đe dọa thuế quan của Trump

Thị trường
Thị trường chứng khoán khu vực châu Á - Thái Bình Dương mở cửa với diễn biến trái chiều vào sáng thứ Tư 9/7, trong bối cảnh giới đầu tư tiêu hóa loạt tuyên bố cứng rắn từ Tổng thống Mỹ Donald Trump liên quan đến thuế nhập khẩu và lo ngại về biến động giá hàng hóa.
Trump dọa áp thuế 50% với đồng nhập khẩu, giá tăng vọt kỷ lục

Trump dọa áp thuế 50% với đồng nhập khẩu, giá tăng vọt kỷ lục

Thị trường
Tổng thống Mỹ Donald Trump ngày 8/7 tuyên bố sẽ áp thuế 50% đối với mặt hàng đồng nhập khẩu, trong bối cảnh chính quyền ông đang đẩy mạnh các biện pháp thương mại nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước.
Tái định hình chiến lược phát triển công nghiệp

Tái định hình chiến lược phát triển công nghiệp

Công nghiệp 4.0
Trong bối cảnh chuỗi cung ứng toàn cầu đang chuyển đổi theo hướng xanh - sạch - tuần hoàn, Việt Nam đứng trước yêu cầu bắt buộc phải tái định hình chiến lược phát triển công nghiệp. Nếu không kịp thời thích ứng, quốc gia có nguy cơ bị bỏ lại phía sau trong cuộc đua phát triển bền vững toàn cầu.
CellphoneS mở đặt trước Galaxy Z Mới với nhiều ưu đãi hấp dẫn

CellphoneS mở đặt trước Galaxy Z Mới với nhiều ưu đãi hấp dẫn

Kinh tế số
Cụ thể, giá bán Galaxy Z Fold7 tại CellphoneS có giá 46.99 triệu cho bản tiêu chuẩn 12GB RAM + 256GB, cùng 4 phiên bản màu sắc là Xám Metal, Đen Jet, Xanh Navy. Còn Galaxy Z Flip7 có giá từ 28.99 triệu cho bản 256GB, cùng 4 màu sắc lấy cảm hứng thiên nhiên là Đỏ Coral, Đen Jet, Xanh Navy.
Figma nộp hồ sơ IPO tại NYSE

Figma nộp hồ sơ IPO tại NYSE

Giao dịch số
Figma, công ty phần mềm thiết kế nổi bật tại Thung lũng Silicon, vừa nộp đơn chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) lên Sàn giao dịch chứng khoán New York (NYSE) với mã chứng khoán “FIG”.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

33°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
35°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

32°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
31°C
Hà Giang

32°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
36°C
Hải Phòng

32°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
36°C
Khánh Hòa

34°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
37°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
37°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
38°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
36°C
Phan Thiết

33°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
34°C
Quảng Bình

31°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
33°C
Thừa Thiên Huế

33°C

Cảm giác: 40°C
mây cụm
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
38°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16645 16914 17504
CAD 18533 18810 19440
CHF 32122 32504 33166
CNY 0 3570 3690
EUR 29883 30156 31201
GBP 34439 34831 35782
HKD 0 3195 3399
JPY 170 174 180
KRW 0 18 20
NZD 0 15378 15980
SGD 19845 20127 20667
THB 719 782 838
USD (1,2) 25843 0 0
USD (5,10,20) 25883 0 0
USD (50,100) 25911 25945 26300
Cập nhật: 12/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 34,922 35,017 35,890
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,349 32,450 33,267
JPY 174.51 174.82 182.24
THB 765.55 775.01 829.15
AUD 16,897 16,958 17,436
CAD 18,741 18,802 19,345
SGD 19,989 20,051 20,723
SEK - 2,696 2,789
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,017 4,156
NOK - 2,541 2,629
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,366 15,509 15,958
KRW 17.53 18.28 19.73
EUR 30,052 30,076 31,288
TWD 805.61 - 975.3
MYR 5,728.55 - 6,463.33
SAR - 6,844.93 7,204.25
KWD - 83,120 88,420
XAU - - -
Cập nhật: 12/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,920 25,930 26,270
EUR 29,865 29,985 31,109
GBP 34,744 34,884 35,874
HKD 3,260 3,273 3,378
CHF 32,132 32,261 33,188
JPY 173.85 174.55 181.85
AUD 16,799 16,866 17,408
SGD 20,011 20,091 20,640
THB 778 781 816
CAD 18,716 18,791 19,317
NZD 15,440 15,947
KRW 18.20 19.98
Cập nhật: 12/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26290
AUD 16820 16920 17488
CAD 18707 18807 19358
CHF 32393 32423 33310
CNY 0 3606.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30180 30280 31056
GBP 34848 34898 36019
HKD 0 3330 0
JPY 174.07 175.07 181.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15505 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20012 20142 20875
THB 0 747.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12120000
XBJ 10500000 10500000 12120000
Cập nhật: 12/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,853 17,003 18,075
EUR 30,190 30,340 31,528
CAD 18,646 18,746 20,069
SGD 20,075 20,225 20,711
JPY 174.48 175.98 180.73
GBP 34,945 35,095 35,890
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/07/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,500 ▲500K 121,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲500K 121,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲500K 121,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 ▲50K 11,000 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 ▲50K 10,990 ▲50K
Cập nhật: 12/07/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
TPHCM - SJC 119.500 ▲500K 121.500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
Hà Nội - SJC 119.500 ▲500K 121.500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲500K 121.500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
Miền Tây - SJC 119.500 ▲500K 121.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲500K 121.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲500K 121.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.600 ▲300K 117.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.480 ▲300K 116.980 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.760 ▲290K 116.260 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.530 ▲300K 116.030 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.480 ▲230K 87.980 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.150 ▲170K 68.650 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.360 ▲120K 48.860 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.860 ▲270K 107.360 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.080 ▲180K 71.580 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.770 ▲200K 76.270 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.280 ▲210K 79.780 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.560 ▲110K 44.060 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.290 ▲100K 38.790 ▲100K
Cập nhật: 12/07/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,170 ▼90K 11,790 ▲80K
Trang sức 99.9 11,160 ▼90K 11,780 ▲80K
NL 99.99 10,850 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲80K 11,850 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲80K 11,850 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲80K 11,850 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲50K 12,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲50K 12,150 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲50K 12,150 ▲50K
Cập nhật: 12/07/2025 15:00