ĐHCĐ TPBank: Mục tiêu lợi nhuận 8.700 tỷ đồng, chia cổ tức tỷ lệ hơn 39%

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sáng nay 26/4, Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) tổ chức đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên năm 2023. Tại đại hội, nhiều vấn đề quan trọng được nêu ra, trong đó có việc bầu thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban kiểm soát (BKS) nhiệm kỳ 2023-2028, tăng vốn điều lệ và tỷ lệ chia cổ tức.

dhcd tpbank muc tieu loi nhuan 8700 ty dong chia co tuc ty le hon 39

Chủ tịch HĐQT Đỗ Minh Phú phát biểu tại đại hội đồng cổ đông thường niên. (Ảnh Diệp Bình).

Chia sẻ tại đại hội, Chủ tịch HĐQT Đỗ Minh Phú nhận định trong giai đoạn 5 năm qua 2028 - 2023 ngân hàng đã đạt được những kết quả tích cực với lợi nhuận trước thuế tăng gấp 3,5 lần, tỷ lệ nợ xấu giảm về 0,84%.

Cùng với đó, tổng tài sản của ngân hàng duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 19%, tăng trưởng dư nợ tín dụng bình quân đạt 17%; tăng trưởng tiền gửi khách hàng đạt 21%. Riêng trong năm 2022, tăng trưởng huy động khách hàng đạt gần 40%, ở mức cao nhất toàn ngành trong bối cảnh thị trường có nhiều thông tin xấu.

Trong năm 2023, TPBank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2023 đạt 8.700 tỷ đồng, tăng 11% so với năm trước. Tổng tài sản dự kiến tăng 7% lên mức 350.000 tỷ đồng. Vốn điều lệ tăng 39% lên 22.016 tỷ đồng. Tổng huy động vốn ước đạt 306.960 tỷ đồng, tăng 6% so với năm ngoái.

Dư nợ cho vay và trái phiếu tổ chức kinh tế đạt 215.755 tỷ đồng, tăng 18% . Kế hoạch dư nợ cho vay và đầu tư trái phiếu doanh nghiệp dự kiến tùy theo hạn mức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Tỷ lệ nợ xấu cho vay kiểm soát dưới 2,2%.

dhcd tpbank muc tieu loi nhuan 8700 ty dong chia co tuc ty le hon 39

Kế hoạch kinh doanh năm 2023 của TPBank. (Nguồn: TPBank).

Ban lãnh đạo ngân hàng cho biết năm 2023 được nhận định là năm tương đối khó khăn với hoạt động ngân hàng khi điều kiện nền kinh tế và thị trường tài chính ngân hàng có nhiều biến động, room tín dụng tiếp tục bị giới hạn.

Ngân hàng sẽ tập trung vào việc cơ cấu lại danh mục tăng thu lãi đồng thời tìm cách giảm giá vốn đầu vào để cải thiện biên lãi thuần, tăng cường bán chéo sản phẩm, gia tăng thu nhập ngoài lãi.

Cũng trong năm 2023, ngân hàng dự kiến chia cổ tức tỷ lệ 39,19% bằng cổ phiếu, từ nguồn lợi nhuận để lại chưa phân phối luỹ kế đến năm 2021 là hơn 1.536 tỷ đồng, thặng dư vốn cổ phần (2.561 tỷ đồng) và 2.102 tỷ đồng được lấy từ nguồn lợi nhuận để lại năm 2022.

Tổng số cổ phần dự kiến phát hành là gần 620 triệu cổ phiếu. Sau khi phát hành theo phương án này, vốn điều lệ của TPBank sẽ tăng từ 15.817 tỷ đồng lên 22.016 tỷ đồng.

Tại đại hội, HĐQT cũng sẽ trình chủ trương góp vốn, mua cổ phần để mua lại công ty con hoạt động trong lĩnh vực quản lý quỹ. Ngân hàng cho biết đây là nhu cầu tất yếu khách quan đối tới TPBank, nhằm nâng cao vị thế và khả năng cạnh trạnh trên thị trường tài chính khu vực và trên thế giới.

Cựu lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước và BIDV sẽ tham gia HĐQT, BKS

TPBank cũng sẽ trình cổ đông thông qua tờ trình bầu thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban kiểm soát (BKS) nhiệm kỳ 2023-2028.

Cụ thể, số lượng thành viên được bầu vào HĐQT nhiệm kỳ mới là 6, trong đó có một thành viên độc lập. Danh sách ứng cử viên dự kiến có 4 thành viên thuộc HĐQT nhiệm kỳ cũ là ông Đỗ Minh Phú (Chủ tịch HĐQT), ông Đỗ Anh Tú (Phó Chủ tịch HĐQT), ông Lê Quang Tiến (Phó Chủ tịch HĐQT), ông Shuzo Shikata.

Ngoài ra còn có hai ứng cử viên mới là bà Nguyễn Thị Mai Sương và bà Võ Bích Hà (ứng cử thành viên HĐQT độc lập).

Bà Nguyễn Thị Mai Sương sinh năm 1961, có trình độ học vấn thạc sỹ kinh tế Đại học Kinh tế Quốc dân. Bà từng giữ vị trí Giám đốc NHNN chi nhánh TP Hà Nội (2009-2016) và Trưởng ban Hiệp Hội Ngân hàng (2016-2022), sau đó nghỉ hưu theo chế độ từ tháng 7/2022 đến nay.

Bà Võ Bích Hà sinh năm 1967, là cử nhân kinh tế Đại học Kinh tế Quốc dân. Bà Hà đã có nhiều năm công tác tại BIDV và đảm nhiệm các vị trí quan trọng như Trưởng phòng quản lý vốn góp, Giám đốc Ban Quản lý đầu tư, Trưởng ban Ban Kiểm soát. Bà nghỉ hưu theo chế độ từ tháng 12/2022 đến nay.

Về BKS, danh sách ứng viên bao gồm bà Nguyễn Thị Thu Hương, sinh năm 1967, trình độ cử nhân Kinh tế, Học Viện Ngân hàng. Năm 2011-2019, bà Hương giữ vị trí Vụ trưởng Vụ Thanh tra, giám sát các TCTD nước ngoài, thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước. Từ 2019-2022, bà Hương là ủy viên HĐQT, đại diện 30% vốn Nhà nước tại BIDV. Sau đó bà nghỉ hưu theo chế độ từ tháng 11/2022 đến nay.

Hai ứng viên còn lại là ông Thái Duy Nghĩa và bà Nguyễn Thị Thu nguyệt, hiện là thành viên BKS nhiệm kỳ hiện tại sẽ tham gia ứng cử vào nhiệm kỳ mới.

Có thể bạn quan tâm

Dự đoán táo bạo về Bitcoin năm 2025: Giá có thể chạm ngưỡng 200.000 USD

Dự đoán táo bạo về Bitcoin năm 2025: Giá có thể chạm ngưỡng 200.000 USD

Blockchain
Sau một năm 2024 đầy biến động, Bitcoin - đồng tiền điện tử lớn nhất thế giới - đang đứng trước những dự đoán tích cực từ các chuyên gia và nhà đầu tư toàn cầu. Các phân tích cho thấy giá Bitcoin có thể đạt mức kỷ lục mới vào năm 2025, với nhiều kịch bản dự đoán giá trị của đồng tiền này sẽ dao động từ 80.000 USD đến 200.000 USD. Động lực chính cho sự tăng trưởng này đến từ các chính sách ủng hộ tiền điện tử của Mỹ, sự chấp thuận của quỹ ETF Bitcoin, và sự kiện halving diễn ra bốn năm một lần.
VietinBank cùng FPT triển khai dự án

VietinBank cùng FPT triển khai dự án 'Tự động hóa quy trình' với akaBot

Giao dịch số
Mới đây, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) và Tập đoàn FPT đã chính thức khởi động dự án triển khai tự động hóa các quy trình nghiệp vụ bằng giải pháp akaBot.
Xiaomi ra mắt website bán hàng trực tuyến Mi.com tại Việt Nam

Xiaomi ra mắt website bán hàng trực tuyến Mi.com tại Việt Nam

Thương mại điện tử
Website bán hàng Mi.com sẽ là món quà đặc biệt dành tặng cho Xiaomi fan nhân dịp năm mới 2025, giúp cho các tín đồ của nhà Mi tăng cơ hội trải nghiệm hệ sinh thái sản phẩm, và mang đến sự tiện lợi vượt trội trong kỷ nguyên số.
Lời khuyên vàng từ tỷ phú Nikhil Kamath cho doanh nhân tìm ra những ý tưởng sáng tạo

Lời khuyên vàng từ tỷ phú Nikhil Kamath cho doanh nhân tìm ra những ý tưởng sáng tạo

Kinh tế số
Tỷ phú Nikhil Kamath cho rằng việc lấy cảm hứng từ thế hệ trẻ sẽ giúp doanh nhân tìm ra những ý tưởng sáng tạo và phù hợp với nhu cầu của thị trường tương lai. Theo ông, thế hệ trẻ chính là những người định hình văn hóa và xu hướng tiêu dùng trong dài hạn.
Đưa nông lâm thủy sản Việt Nam chạm mốc xuất khẩu 65 tỷ USD năm 2025

Đưa nông lâm thủy sản Việt Nam chạm mốc xuất khẩu 65 tỷ USD năm 2025

Kinh tế số
Năm 2025 là năm then chốt để ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tăng tốc, bứt phá về đích, hoàn thành Kế hoạch phát triển ngành 5 năm 2021 - 2025.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
mây cụm
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
25°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 25°C
mây thưa
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
21°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
17°C
Hải Phòng

20°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
19°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
21°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
8°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
7°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
7°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
7°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
7°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
17°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
22°C
Quảng Bình

20°C

Cảm giác: 20°C
mây thưa
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
10°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
12°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 24°C
mây thưa
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
20°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15284 15548 16174
CAD 17167 17439 18050
CHF 27290 27653 28288
CNY 0 3358 3600
EUR 25665 25921 26744
GBP 30900 31277 32216
HKD 0 3134 3336
JPY 153 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13985 14571
SGD 18068 18342 18865
THB 650 713 766
USD (1,2) 25128 0 0
USD (5,10,20) 25163 0 0
USD (50,100) 25190 25223 25546
Cập nhật: 08/01/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,186 25,186 25,546
USD(1-2-5) 24,179 - -
USD(10-20) 24,179 - -
GBP 31,282 31,354 32,278
HKD 3,207 3,213 3,312
CHF 27,540 27,568 28,444
JPY 156.12 156.37 164.62
THB 674.79 708.36 757.68
AUD 15,586 15,610 16,098
CAD 17,470 17,494 18,024
SGD 18,258 18,333 18,960
SEK - 2,242 2,321
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,460 3,581
NOK - 2,198 2,276
CNY - 3,423 3,527
RUB - - -
NZD 14,019 14,107 14,517
KRW 15.31 16.91 18.31
EUR 25,828 25,869 27,082
TWD 698.14 - 845.45
MYR 5,271.13 - 5,946.56
SAR - 6,641.09 6,992.54
KWD - 79,985 85,213
XAU - - 85,500
Cập nhật: 08/01/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210 25,220 25,540
EUR 25,751 25,854 26,948
GBP 31,083 31,208 32,166
HKD 3,201 3,214 3,318
CHF 27,392 27,502 28,351
JPY 156.98 157.61 164.33
AUD 15,489 15,551 16,054
SGD 18,277 18,350 18,857
THB 715 718 749
CAD 17,373 17,443 17,937
NZD 14,060 14,545
KRW 16.71 18.43
Cập nhật: 08/01/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25190 25190 25546
AUD 15413 15513 16081
CAD 17323 17423 17978
CHF 27506 27536 28409
CNY 0 3428.5 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25806 25906 26781
GBP 31158 31208 32318
HKD 0 3271 0
JPY 157.61 158.11 164.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14073 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18211 18341 19068
THB 0 678.8 0
TWD 0 770 0
XAU 8400000 8400000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8550000
Cập nhật: 08/01/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,203 25,253 25,548
USD20 25,203 25,253 25,548
USD1 25,203 25,253 25,548
AUD 15,604 15,754 16,815
EUR 26,093 26,243 27,406
CAD 17,327 17,427 18,735
SGD 18,317 18,467 18,935
JPY 157.83 159.33 163.95
GBP 31,425 31,575 32,348
XAU 8,348,000 0 8,502,000
CNY 0 3,314 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/01/2025 10:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,000 ▲200K 85,500 ▲200K
AVPL/SJC HCM 84,000 ▲200K 85,500 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 84,000 ▲200K 85,500 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲300K 85,000 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲300K 84,900 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 ▲200K 85,500 ▲200K
Cập nhật: 08/01/2025 10:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.500 ▲100K 85.500 ▲200K
TPHCM - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲200K
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲100K 85.500 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲100K 85.500 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲200K
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲100K 85.500 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲100K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.500 ▲100K 85.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.420 ▲100K 85.220 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.550 ▲100K 84.550 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.240 ▲100K 78.240 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.730 ▲80K 64.130 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.750 ▲60K 58.150 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.200 ▲70K 55.600 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.780 ▲60K 52.180 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.650 ▲60K 50.050 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.240 ▲50K 35.640 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.740 ▲40K 32.140 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.900 ▲30K 28.300 ▲30K
Cập nhật: 08/01/2025 10:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,380 ▲30K 8,580 ▲30K
Trang sức 99.9 8,370 ▲30K 8,570 ▲30K
NL 99.99 8,390 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲30K 8,590 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲30K 8,590 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲30K 8,590 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 ▲20K 8,550 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,400 ▲20K 8,550 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,400 ▲20K 8,550 ▲20K
Cập nhật: 08/01/2025 10:00