ĐHCĐ TPBank: Mục tiêu lợi nhuận 8.700 tỷ đồng, chia cổ tức tỷ lệ hơn 39%

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sáng nay 26/4, Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) tổ chức đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên năm 2023. Tại đại hội, nhiều vấn đề quan trọng được nêu ra, trong đó có việc bầu thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban kiểm soát (BKS) nhiệm kỳ 2023-2028, tăng vốn điều lệ và tỷ lệ chia cổ tức.

dhcd tpbank muc tieu loi nhuan 8700 ty dong chia co tuc ty le hon 39

Chủ tịch HĐQT Đỗ Minh Phú phát biểu tại đại hội đồng cổ đông thường niên. (Ảnh Diệp Bình).

Chia sẻ tại đại hội, Chủ tịch HĐQT Đỗ Minh Phú nhận định trong giai đoạn 5 năm qua 2028 - 2023 ngân hàng đã đạt được những kết quả tích cực với lợi nhuận trước thuế tăng gấp 3,5 lần, tỷ lệ nợ xấu giảm về 0,84%.

Cùng với đó, tổng tài sản của ngân hàng duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 19%, tăng trưởng dư nợ tín dụng bình quân đạt 17%; tăng trưởng tiền gửi khách hàng đạt 21%. Riêng trong năm 2022, tăng trưởng huy động khách hàng đạt gần 40%, ở mức cao nhất toàn ngành trong bối cảnh thị trường có nhiều thông tin xấu.

Trong năm 2023, TPBank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2023 đạt 8.700 tỷ đồng, tăng 11% so với năm trước. Tổng tài sản dự kiến tăng 7% lên mức 350.000 tỷ đồng. Vốn điều lệ tăng 39% lên 22.016 tỷ đồng. Tổng huy động vốn ước đạt 306.960 tỷ đồng, tăng 6% so với năm ngoái.

Dư nợ cho vay và trái phiếu tổ chức kinh tế đạt 215.755 tỷ đồng, tăng 18% . Kế hoạch dư nợ cho vay và đầu tư trái phiếu doanh nghiệp dự kiến tùy theo hạn mức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Tỷ lệ nợ xấu cho vay kiểm soát dưới 2,2%.

dhcd tpbank muc tieu loi nhuan 8700 ty dong chia co tuc ty le hon 39

Kế hoạch kinh doanh năm 2023 của TPBank. (Nguồn: TPBank).

Ban lãnh đạo ngân hàng cho biết năm 2023 được nhận định là năm tương đối khó khăn với hoạt động ngân hàng khi điều kiện nền kinh tế và thị trường tài chính ngân hàng có nhiều biến động, room tín dụng tiếp tục bị giới hạn.

Ngân hàng sẽ tập trung vào việc cơ cấu lại danh mục tăng thu lãi đồng thời tìm cách giảm giá vốn đầu vào để cải thiện biên lãi thuần, tăng cường bán chéo sản phẩm, gia tăng thu nhập ngoài lãi.

Cũng trong năm 2023, ngân hàng dự kiến chia cổ tức tỷ lệ 39,19% bằng cổ phiếu, từ nguồn lợi nhuận để lại chưa phân phối luỹ kế đến năm 2021 là hơn 1.536 tỷ đồng, thặng dư vốn cổ phần (2.561 tỷ đồng) và 2.102 tỷ đồng được lấy từ nguồn lợi nhuận để lại năm 2022.

Tổng số cổ phần dự kiến phát hành là gần 620 triệu cổ phiếu. Sau khi phát hành theo phương án này, vốn điều lệ của TPBank sẽ tăng từ 15.817 tỷ đồng lên 22.016 tỷ đồng.

Tại đại hội, HĐQT cũng sẽ trình chủ trương góp vốn, mua cổ phần để mua lại công ty con hoạt động trong lĩnh vực quản lý quỹ. Ngân hàng cho biết đây là nhu cầu tất yếu khách quan đối tới TPBank, nhằm nâng cao vị thế và khả năng cạnh trạnh trên thị trường tài chính khu vực và trên thế giới.

Cựu lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước và BIDV sẽ tham gia HĐQT, BKS

TPBank cũng sẽ trình cổ đông thông qua tờ trình bầu thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban kiểm soát (BKS) nhiệm kỳ 2023-2028.

Cụ thể, số lượng thành viên được bầu vào HĐQT nhiệm kỳ mới là 6, trong đó có một thành viên độc lập. Danh sách ứng cử viên dự kiến có 4 thành viên thuộc HĐQT nhiệm kỳ cũ là ông Đỗ Minh Phú (Chủ tịch HĐQT), ông Đỗ Anh Tú (Phó Chủ tịch HĐQT), ông Lê Quang Tiến (Phó Chủ tịch HĐQT), ông Shuzo Shikata.

Ngoài ra còn có hai ứng cử viên mới là bà Nguyễn Thị Mai Sương và bà Võ Bích Hà (ứng cử thành viên HĐQT độc lập).

Bà Nguyễn Thị Mai Sương sinh năm 1961, có trình độ học vấn thạc sỹ kinh tế Đại học Kinh tế Quốc dân. Bà từng giữ vị trí Giám đốc NHNN chi nhánh TP Hà Nội (2009-2016) và Trưởng ban Hiệp Hội Ngân hàng (2016-2022), sau đó nghỉ hưu theo chế độ từ tháng 7/2022 đến nay.

Bà Võ Bích Hà sinh năm 1967, là cử nhân kinh tế Đại học Kinh tế Quốc dân. Bà Hà đã có nhiều năm công tác tại BIDV và đảm nhiệm các vị trí quan trọng như Trưởng phòng quản lý vốn góp, Giám đốc Ban Quản lý đầu tư, Trưởng ban Ban Kiểm soát. Bà nghỉ hưu theo chế độ từ tháng 12/2022 đến nay.

Về BKS, danh sách ứng viên bao gồm bà Nguyễn Thị Thu Hương, sinh năm 1967, trình độ cử nhân Kinh tế, Học Viện Ngân hàng. Năm 2011-2019, bà Hương giữ vị trí Vụ trưởng Vụ Thanh tra, giám sát các TCTD nước ngoài, thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước. Từ 2019-2022, bà Hương là ủy viên HĐQT, đại diện 30% vốn Nhà nước tại BIDV. Sau đó bà nghỉ hưu theo chế độ từ tháng 11/2022 đến nay.

Hai ứng viên còn lại là ông Thái Duy Nghĩa và bà Nguyễn Thị Thu nguyệt, hiện là thành viên BKS nhiệm kỳ hiện tại sẽ tham gia ứng cử vào nhiệm kỳ mới.

Có thể bạn quan tâm

Alphabet tăng tốc ngoạn mục: Lợi nhuận bứt phá, cổ phiếu lập đỉnh sau giờ giao dịch

Alphabet tăng tốc ngoạn mục: Lợi nhuận bứt phá, cổ phiếu lập đỉnh sau giờ giao dịch

Kinh tế số
Doanh thu vượt kỳ vọng, lợi nhuận tăng vọt, mảng đám mây tăng trưởng mạnh và kế hoạch mua lại cổ phiếu khủng của Alphabet (công ty mẹ của Google và YouTube) vừa chứng minh vì sao họ vẫn là ngọn hải đăng trong thế giới công nghệ đầy biến động.
Thị trường chứng khoán Châu Á - Thái Bình Dương bật tăng khi phố Wall hồi phục

Thị trường chứng khoán Châu Á - Thái Bình Dương bật tăng khi phố Wall hồi phục

Kinh tế số
Thị trường chứng khoán khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đã đồng loạt khởi sắc trong phiên cuối tuần, thậm chí được coi là bật tăng mạnh sau khi phố Wall có phiên tăng thứ ba liên tiếp. Tâm lý nhà đầu tư toàn cầu được cải thiện rõ rệt khi triển vọng thương mại giữa Mỹ và các đối tác lớn, đặc biệt là Hàn Quốc và Trung Quốc, đang chuyển biến theo hướng tích cực hơn.
Cổ phiếu SAP tăng vọt 10% sau báo cáo lợi nhuận Quý I gây sốc

Cổ phiếu SAP tăng vọt 10% sau báo cáo lợi nhuận Quý I gây sốc

Giao dịch số
SAP, cái tên gắn liền với ngành phần mềm doanh nghiệp toàn cầu, vừa có một quý I không thể ấn tượng hơn. Trong bối cảnh bất ổn kinh tế và căng thẳng thương mại toàn cầu, "gã khổng lồ" công nghệ Đức đã ghi nhận mức tăng trưởng lợi nhuận vượt xa dự báo, kéo theo cổ phiếu tăng vọt hơn 10% chỉ trong một ngày giao dịch.
Kinh tế Hàn Quốc Quý I/2025: GDP lần đầu giảm sau 4 năm

Kinh tế Hàn Quốc Quý I/2025: GDP lần đầu giảm sau 4 năm

Kinh tế số
GDP quý I/2025 của Hàn Quốc đã bất ngờ sụt giảm 0,1% so với cùng kỳ, đánh dấu sự suy thoái lần đầu tiên kể từ đại dịch COVID-19. Cú trượt dốc này không chỉ là một con số kinh tế đơn thuần, mà còn là tín hiệu cho thấy những bất ổn sâu xa từ nội lực ngành xây dựng đến địa chính trị và thương mại quốc tế.
BIDV MetLife ra mắt sản phẩm mới ‘Quà tặng tương lai’

BIDV MetLife ra mắt sản phẩm mới ‘Quà tặng tương lai’

Thị trường
Đây là sản phẩm mới vừa được BIDV MetLife thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu về bảo vệ, tích lũy và chuyển giao tài sản linh hoạt cho khách hàng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
sương mờ
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 36°C
mây thưa
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
39°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
29°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
sương mờ
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
25°C
Hải Phòng

27°C

Cảm giác: 31°C
mây cụm
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
25°C
Khánh Hòa

30°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
38°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
27°C
Nghệ An

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
21°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
27°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
21°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 27°C
sương mờ
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
25°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 27/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 27/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 27/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26200
AUD 16285 16385 16960
CAD 18425 18525 19082
CHF 31029 31059 31933
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29119 29219 30094
GBP 34143 34193 35301
HKD 0 3358 0
JPY 178.05 178.55 185.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15305 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20262
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 27/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/04/2025 08:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 27/04/2025 08:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 27/04/2025 08:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,370 11,890
Trang sức 99.9 11,360 11,880
NL 99.99 11,370
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 11,900
Miếng SJC Thái Bình 11,900 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,900 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,900 12,100
Cập nhật: 27/04/2025 08:00