Eurostat: Kinh tế Eurozone đang đối mặt với suy thoái kỹ thuật

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo Eurostat, nền kinh tế Eurozone đã chính thức rơi vào tình trạng Suy thoái kỹ thuật kể từ đầu năm nay, với mức giảm 0,1% trong hai quý liên tiếp.

eurostat kinh te eurozone dang doi mat voi suy thoai ky thuat

Biểu tượng đồng euro ở phía trước trụ sở Ngân hàng trung ương châu Âu tại Frankfurt am Main, Đức. (Ảnh: AFP/TTXVN)

Theo thông tin mới nhất từ ​​Eurostat, cơ quan thống kê của Liên minh châu Âu (EU), kinh tế Khu vực đồng tiền chung châu Âu đã chuyển sang trạng thái Suy thoái kỹ thuật kể từ đầu năm nay, với mức giảm 0,1% trong hai quý liên next.

Ban đầu, Eurostat đã dự báo rằng kinh tế Khu vực đồng tiền chung châu Âu sẽ trải qua một giai đoạn tăng trưởng nhẹ sau khi kinh tế tế dẫn đầu khu vực, Đức, thông báo rơi vào Suy thoái.

Dữ liệu mới được công bố cho thấy tình hình kinh tế xấu đi so với dự đoán, trong bối cảnh phát triển và lãi suất cao đã làm giảm nhu cầu tiêu dùng tại Đức. Theo đó, Eurostat đã điều chỉnh dự báo tăng trưởng kinh tế của Eurozone từ 0,1% trong quý 4/2022 và 0,2% trong quý 1 năm nay xuống mức giảm 0,1% trong cả hai quý đó. Hai quý liên tiếp có mức suy giảm GDP được coi là Suy thoái kỹ thuật.

Các nền kinh tế trong Khu vực đồng tiền chung châu Âu đã đối mặt với nhiều đa thức trong suốt cả năm, khi giá năng lượng tăng và gây ra sự phát triển. Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã tiến hành hành động tăng lãi suất tổng cộng 3,75 điểm phần trăm từ tháng 7/2022, kích hoạt chế độ sử dụng.

Dữ liệu mới cũng gợi lên những lo ngại về các dự báo tích cực về kinh tế Eurozone trong cả năm 2023.

Vào giữa tháng Năm vừa qua, Ủy ban Châu Âu (EC) đã dự đoán mức tăng trưởng kinh tế Khu vực đồng tiền chung châu Âu trong cả năm sẽ đạt mức 1,1% với 20 thành viên quốc gia. Tuy nhiên, Charlotte de Montpellier, nhà kinh tế của Ngân hàng ING, dự đoán rằng tăng trưởng kinh tế của khu vực sẽ chỉ đạt 0,5% trong năm nay.

Cuộc khảo sát của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) được công bố vào ngày 6/6 cho thấy người tiêu dùng trong Khu vực đồng tiền chung châu Âu đã giảm kỳ vọng về việc sử dụng. Điều này làm vui mừng các kế hoạch chính sách của kế hoạch sau khi thời kỳ phát triển tăng đột biến vào tháng Tư.

ECB đã tăng lãi suất tổng cộng 375 điểm cơ bản trong vòng một năm để bảo vệ tốc độ tăng giá quá nhanh và dự kiến ​​​​dự kiến ​​​​phát triển có thể trở lại mục tiêu tiêu chuẩn 2% vào năm 2025 khi tiền lương tăng nhanh và theo yêu cầu về dịch vụ tiếp tục nén cả giá.

Có thể bạn quan tâm

Đồng nhân dân tệ suy yếu thử thách quyết tâm của Bắc Kinh

Đồng nhân dân tệ suy yếu thử thách quyết tâm của Bắc Kinh

Kinh tế số
Trước áp lực từ việc Donald Trump đắc cử và có thể áp thuế cao với hàng hóa Trung Quốc, Bắc Kinh đang nỗ lực giữ ổn định tỷ giá, thậm chí hy sinh mục tiêu kích thích tăng trưởng.
Ứng viên Bộ trưởng Tài chính hé lộ các quan điểm quan trọng định hình tài chính Mỹ

Ứng viên Bộ trưởng Tài chính hé lộ các quan điểm quan trọng định hình tài chính Mỹ

Kinh tế số
Scott Bessent, ứng viên Bộ trưởng Tài chính được Donald Trump đề cử và là cựu quản lý quỹ đầu cơ từng làm việc với George Soros, đã trình bày tầm nhìn kinh tế của mình trong phiên điều trần trước Ủy ban Tài chính Thượng viện hôm thứ Năm. Bài phát biểu của ông đã hé lộ nhiều quan điểm quan trọng có thể định hình tương lai tài chính của Mỹ.
Hành trình khẳng định vị thế thị trường Việt Nam của Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán

Hành trình khẳng định vị thế thị trường Việt Nam của Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán

Kinh tế số
Sau chuỗi sự kiện xúc tiến đầu tư năm 2024 của Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, thị trường tài chính nói chung, chứng khoán Việt Nam nói riêng được kỳ vọng sẽ bứt phá mạnh mẽ trong năm 2025.
PGI trở thành nhà phân phối mới của Sennheiser Consumer Hearing

PGI trở thành nhà phân phối mới của Sennheiser Consumer Hearing

Thị trường
Trong khuôn khổ sự kiện ra mắt sản phẩm mới tại Việt Nam, Sennheiser Consumer Hearing cũng đồng thời thông báo Công Ty TNHH Phúc Giang sẽ là nhà phân phối chính thức của thương hiệu tại Việt Nam.
Cổ phiếu công nghệ trên thị trường vẫn đang suy giảm nghiêm trọng

Cổ phiếu công nghệ trên thị trường vẫn đang suy giảm nghiêm trọng

Thị trường
Thị trường công nghệ toàn cầu đang chứng kiến một giai đoạn suy giảm nghiêm trọng, với chỉ số Nasdaq Composite tiếp tục tụt hậu so với các chỉ số chứng khoán chính khác như S&P 500 và Dow Jones Industrial Average. Đây đã là ngày thứ hai liên tiếp Nasdaq hoạt động kém hiệu quả, cho thấy làn sóng bán tháo cổ phiếu công nghệ vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

15°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
25°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
22°C
Quảng Bình

13°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
18°C
Thừa Thiên Huế

17°C

Cảm giác: 17°C
mây cụm
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
20°C
Hà Giang

15°C

Cảm giác: 14°C
mây cụm
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
18°C
Hải Phòng

15°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
20°C
Khánh Hòa

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
22°C
Nghệ An

15°C

Cảm giác: 14°C
mây cụm
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
20°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 12/02/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 12/02/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 12/02/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 12/02/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 12/02/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 12/02/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 13/02/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 13/02/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 13/02/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 13/02/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 13/02/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 14/02/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 14/02/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 14/02/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 14/02/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 14/02/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 14/02/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 14/02/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15350 15614 16245
CAD 17180 17452 18074
CHF 27189 27551 28213
CNY 0 3358 3600
EUR 25525 25780 26819
GBP 30623 30999 31948
HKD 0 3118 3322
JPY 160 164 170
KRW 0 0 19
NZD 0 14017 14607
SGD 18144 18419 18957
THB 662 725 779
USD (1,2) 25066 0 0
USD (5,10,20) 25100 0 0
USD (50,100) 25127 25160 25515
Cập nhật: 10/02/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,130 25,130 25,490
USD(1-2-5) 24,125 - -
USD(10-20) 24,125 - -
GBP 30,961 31,033 31,865
HKD 3,194 3,200 3,299
CHF 27,411 27,438 28,255
JPY 163.2 163.46 170.81
THB 687.2 721.39 772.33
AUD 15,664 15,688 16,118
CAD 17,443 17,467 17,949
SGD 18,333 18,408 18,995
SEK - 2,267 2,346
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,439 3,559
NOK - 2,209 2,288
CNY - 3,435 3,530
RUB - - -
NZD 14,025 14,113 14,531
KRW 15.25 16.85 18.1
EUR 25,668 25,710 26,843
TWD 696.89 - 843.95
MYR 5,304.2 - 5,986.79
SAR - 6,633.75 6,985.02
KWD - 79,735 84,839
XAU - - -
Cập nhật: 10/02/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100 25,120 25,460
EUR 25,757 25,860 26,948
GBP 30,869 30,993 31,973
HKD 3,181 3,194 3,300
CHF 27,366 27,476 28,350
JPY 162.80 163.45 170.59
AUD 15,592 15,655 16,172
SGD 18,404 18,478 19,008
THB 731 734 767
CAD 17,351 17,421 17,931
NZD 14,127 14,624
KRW 16.73 18.47
Cập nhật: 10/02/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25480
AUD 15495 15595 16163
CAD 17304 17404 17957
CHF 27378 27408 28293
CNY 0 3435.9 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3485 0
EUR 25647 25747 26619
GBP 30854 30904 32022
HKD 0 3241 0
JPY 163.69 164.19 170.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5827 0
NOK 0 2219 0
NZD 0 14087 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2272 0
SGD 18274 18404 19132
THB 0 691.3 0
TWD 0 760 0
XAU 8650000 8650000 9000000
XBJ 7900000 7900000 9000000
Cập nhật: 10/02/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,105 25,155 25,545
USD20 25,105 25,155 25,545
USD1 25,105 25,155 25,545
AUD 15,608 15,758 16,850
EUR 25,961 26,111 27,328
CAD 17,258 17,358 18,699
SGD 18,428 18,578 19,076
JPY 163.49 164.99 169.83
GBP 31,100 31,250 32,065
XAU 8,678,000 0 9,032,000
CNY 0 3,318 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/02/2025 09:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 86,800 90,300
AVPL/SJC HCM 86,800 90,300
AVPL/SJC ĐN 86,800 90,300
Nguyên liệu 9999 - HN 86,600 89,400
Nguyên liệu 999 - HN 86,500 89,300
AVPL/SJC Cần Thơ 86,800 90,300
Cập nhật: 10/02/2025 09:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 86.700 90.100
TPHCM - SJC 86.800 90.300
Hà Nội - PNJ 86.700 90.100
Hà Nội - SJC 86.800 90.300
Đà Nẵng - PNJ 86.700 90.100
Đà Nẵng - SJC 86.800 90.300
Miền Tây - PNJ 86.700 90.100
Miền Tây - SJC 86.800 90.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.700 90.100
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 90.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.700
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 90.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.700 89.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.610 89.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.910 88.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.310 81.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.550 67.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.310 60.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.630 58.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.060 54.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.830 52.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.760 37.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.100 33.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.090 29.590
Cập nhật: 10/02/2025 09:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,610 8,990
Trang sức 99.9 8,600 8,980
NL 99.99 8,610
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,700 9,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,700 9,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,700 9,000
Miếng SJC Thái Bình 8,680 9,030
Miếng SJC Nghệ An 8,680 9,030
Miếng SJC Hà Nội 8,680 9,030
Cập nhật: 10/02/2025 09:00