EVN cần tăng giá bán lẻ điện ít nhất 5% trong năm 2024-2025 để có thể hòa vốn

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
VDSC cho rằng việc được điều chỉnh giá bán lẻ điện là dư địa để EVN giảm bớt áp lực về tỷ lệ alpha (sản lượng hợp đồng/sản lượng thực phát) và giá bán cho các công ty thủy điện.

evn can tang gia ban le dien it nhat 5 trong nam 2024 2025 de co the hoa von

Dựa trên số liệu thống kê, VDSC cho rằng EVN sẽ cần tiếp tục điều chỉnh tăng giá bán lẻ điện trong năm 2024-2025 ít nhất 5% (tương ứng 100 đồng/kWh) để có thể hòa vốn.

Theo CTCP Chứng khoán Rồng Việt (VDSC), áp lực chi phí sản xuất cao hơn giá bán lẻ điện trong giai đoạn 2021-2023 buộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) phải kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất điện bình quân trong năm 2024, thông qua việc điều tiết tỷ lệ alpha giữa các loại hình phát điện.

Theo đó, tỷ lệ alpha của các nhà máy thủy điện được điều chỉnh lên mức 98%, là tỷ lệ cao nhất kể từ khi thị trường phát điện cạnh tranh bắt đầu vận hành.

"Ở mức alpha cao như trên, các nhà máy thủy điện khó có khả năng tăng hiệu quả vận hành ở những thời điểm giá điện thị trường cao (điển hình là giai đoạn nắng nóng trong 5 tháng đầu năm).

Điều này tạo sức ép đối với kết quả kinh doanh của các nhà máy thủy điện, vốn phụ thuộc vào thị trường phát điện cạnh tranh để cải thiện hiệu quả hoạt động, do giá thị trường điện (FMP) nhìn chung cao hơn giá hợp đồng (Pc) đối với nhóm thủy điện", báo cáo nêu.

Thống kê kết quả kinh doanh quý I/2024 của các công ty thủy điện, VDSC nhận thấy doanh thu nhìn chung giảm 30-60%, do sản lượng và giá bán điện bình quân giảm. Trong khi đó, biên lợi nhuận gộp của các nhà máy thủy điện đã giảm 20-35 điểm % so với cùng kỳ.

Trong kịch bản tích cực, VDSC dự báo hiệu quả kinh doanh năm 2025 của nhóm thủy điện sẽ cải thiện mạnh nhờ tăng trưởng sản lượng do chu kỳ La Nina và tỷ lệ alpha giảm khi EVN được chủ động hơn trong việc điều chỉnh giá bán lẻ điện theo biến động của giá nhiên liệu và các nguồn điện đầu vào.

Dựa trên số liệu thống kê, VDSC cho rằng EVN sẽ cần tiếp tục điều chỉnh tăng giá bán lẻ điện trong năm 2024-2025 ít nhất 5% (tương ứng 100 đồng/kWh) để có thể hòa vốn.

Trong tháng 5/2024, EVN đã được cấp cơ chế điều chỉnh giá điện trong 3 tháng theo Quyết định 05/2024/QĐ-TTg (so với 6 tháng trước đây). VDSC kỳ vọng việc được điều chỉnh giá bán lẻ điện sẽ là dư địa để EVN bớt tạo áp lực về tỷ lệ alpha và giá bán cho các công ty thủy điện.

Năm 2023, EVN ghi nhận doanh thu hợp nhất toàn tập đoàn đạt 500.719 tỷ đồng, tăng 8% so với năm trước. Trong đó, doanh thu từ bán điện đạt 498.436 tỷ đồng, chiếm 99%. Trừ đi giá vốn, EVN báo lãi gộp 13.041 tỷ đồng, tăng 23,2% so với năm 2022.

Dù vậy, mức lãi gộp nêu trên không đủ để bù đắp các khoản chi phí tài chính (22.686 tỷ đồng), chưa tính đến các khoản chi phí bán hàng (6.600 tỷ đồng) và chi phí quản lý doanh nghiệp (14.800 tỷ đồng).

Khấu trừ chi phí, EVN báo lỗ sau thuế 26.772 tỷ đồng. Đây là năm thứ 2 liên tiếp tập đoàn này báo lỗ. Lũy kế 2 năm 2022-2023, EVN lỗ tổng cộng hơn 47.519 tỷ đồng.

Có thể bạn quan tâm

Schneider Electric và Van Der Leun Việt Nam ký kết hợp tác chiến lược

Schneider Electric và Van Der Leun Việt Nam ký kết hợp tác chiến lược

Kết nối
Nhằm tăng tốc chuyển đổi xanh trong ngành đóng tàu và cảng biển Việt Nam, mới đây Schneider Electric đã ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với Công ty TNHH Van Der Leun Việt Nam.
Khuyến khích khu vực tư nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực năng lượng của Việt Nam

Khuyến khích khu vực tư nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực năng lượng của Việt Nam

Năng lượng
Ngày 18/2/2025, tại Hà Nội, đối tác chuyển dịch năng lượng Đông Nam Á (ETP) thuộc Văn phòng Dịch vụ Dự án Liên hợp quốc (UNOPS) phối hợp với Vụ Kinh tế công nghiệp, dịch vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI) tổ chức hội thảo tham vấn: "Khuyến khích khu vực tư nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực năng lượng của Việt Nam".
Sắp diễn ra Triển lãm quốc tế năng lượng Việt Nam - Trung Quốc - ASEAN

Sắp diễn ra Triển lãm quốc tế năng lượng Việt Nam - Trung Quốc - ASEAN

Năng lượng
Triển lãm quốc tế năng lượng Việt Nam – Trung Quốc – ASEAN (VCAE 2025) sẽ diễn ra từ ngày 24-26/4/2025 tại Trung tâm Hội nghị quốc tế ICE Hanoi – 91 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Nhu cầu than toàn cầu tiếp tục phá vỡ kỷ lục, thách thức mục tiêu khí hậu

Nhu cầu than toàn cầu tiếp tục phá vỡ kỷ lục, thách thức mục tiêu khí hậu

Năng lượng
Mới đây, cơ quan Năng lượng Quốc tế đã dự đoán nhu cầu than toàn cầu dự kiến ​​sẽ phá vỡ mức kỷ lục 8,77 tỷ tấn của năm 2024 và sẽ duy trì ở mức tương tự cho đến năm 2027.
Công nghệ 5G trong việc hiện đại hóa ngành năng lượng và tiện ích

Công nghệ 5G trong việc hiện đại hóa ngành năng lượng và tiện ích

Viễn thông - internet
Công nghệ 5G được áp dụng rộng rãi để cải thiện hiệu quả vận hành, tăng cường an toàn lao động, giảm chi phí và tích hợp năng lượng tái tạo.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

17°C

Cảm giác: 17°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 24°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
25°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Hải Phòng

18°C

Cảm giác: 18°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Khánh Hòa

20°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
19°C
Nghệ An

11°C

Cảm giác: 10°C
mây cụm
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
17°C
Phan Thiết

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
22°C
Quảng Bình

11°C

Cảm giác: 10°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
16°C
Thừa Thiên Huế

18°C

Cảm giác: 18°C
mây cụm
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
18°C
Hà Giang

15°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15637 15902 16526
CAD 17297 17569 18186
CHF 28415 28782 29424
CNY 0 3358 3600
EUR 27216 27478 28506
GBP 32333 32716 33653
HKD 0 3157 3359
JPY 163 168 174
KRW 0 0 19
NZD 0 14462 15048
SGD 18620 18897 19420
THB 675 738 791
USD (1,2) 25289 0 0
USD (5,10,20) 25325 0 0
USD (50,100) 25352 25385 25728
Cập nhật: 20/03/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,370 25,370 25,730
USD(1-2-5) 24,355 - -
USD(10-20) 24,355 - -
GBP 32,748 32,823 33,699
HKD 3,232 3,239 3,338
CHF 28,755 28,783 29,591
JPY 167.19 167.46 174.96
THB 698.71 733.48 784.93
AUD 16,051 16,075 16,514
CAD 17,645 17,670 18,148
SGD 18,826 18,903 19,507
SEK - 2,494 2,582
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,680 3,807
NOK - 2,377 2,460
CNY - 3,495 3,590
RUB - - -
NZD 14,573 14,664 15,099
KRW 15.42 17.04 18.29
EUR 27,464 27,508 28,686
TWD 698.88 - 845.73
MYR 5,385.03 - 6,077.25
SAR - 6,696.92 7,050.41
KWD - 80,766 85,896
XAU - - 98,600
Cập nhật: 20/03/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,350 25,370 25,710
EUR 27,254 27,363 28,475
GBP 32,500 32,631 33,593
HKD 3,220 3,233 3,341
CHF 28,558 28,673 29,579
JPY 166.98 167.65 174.85
AUD 15,854 15,918 16,440
SGD 18,808 18,884 19,426
THB 739 742 774
CAD 17,503 17,573 18,084
NZD 14,541 15,044
KRW 16.80 18.54
Cập nhật: 20/03/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25365 25365 25725
AUD 15818 15918 16491
CAD 17481 17581 18136
CHF 28686 28716 29599
CNY 0 3495.3 0
CZK 0 1059 0
DKK 0 3710 0
EUR 27410 27510 28383
GBP 32648 32698 33801
HKD 0 3285 0
JPY 167.58 168.08 174.63
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5915 0
NOK 0 2385 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 416 0
SEK 0 2515 0
SGD 18780 18910 19637
THB 0 704.4 0
TWD 0 765 0
XAU 9750000 9750000 9950000
XBJ 8500000 8500000 9950000
Cập nhật: 20/03/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,370 25,420 25,670
USD20 25,370 25,420 25,670
USD1 25,370 25,420 25,670
AUD 15,938 16,088 17,147
EUR 27,597 27,747 28,913
CAD 17,443 17,543 18,853
SGD 18,863 19,013 19,563
JPY 167.44 168.94 173.51
GBP 32,746 32,896 33,672
XAU 9,828,000 0 9,982,000
CNY 0 3,380 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/03/2025 06:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 98,000 99,500
AVPL/SJC HCM 98,000 99,500
AVPL/SJC ĐN 98,000 99,500
Nguyên liệu 9999 - HN 98,300 99,000
Nguyên liệu 999 - HN 98,200 98,900
AVPL/SJC Cần Thơ 98,000 99,500
Cập nhật: 20/03/2025 06:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 98.100 99.900
TPHCM - SJC 98.000 99.500
Hà Nội - PNJ 98.100 99.900
Hà Nội - SJC 98.000 99.500
Đà Nẵng - PNJ 98.100 99.900
Đà Nẵng - SJC 98.000 99.500
Miền Tây - PNJ 98.100 99.900
Miền Tây - SJC 98.000 99.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 98.100 99.900
Giá vàng nữ trang - SJC 98.000 99.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 98.100
Giá vàng nữ trang - SJC 98.000 99.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 98.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.400 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.300 99.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.500 99.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.110 91.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.580 75.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.580 68.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.590 65.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.590 61.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.090 58.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.210 41.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.110 37.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.620 33.120
Cập nhật: 20/03/2025 06:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,790 10,030
Trang sức 99.9 9,780 10,020
NL 99.99 9,790
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,880 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,880 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,880 10,040
Miếng SJC Thái Bình 9,830 9,980
Miếng SJC Nghệ An 9,830 9,980
Miếng SJC Hà Nội 9,830 9,980
Cập nhật: 20/03/2025 06:00