Gánh nặng ung thư tại Việt Nam ngày càng gia tăng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo thống kê của GLOBOCAN 2022, Việt Nam ghi nhận 180.480 ca mắc mới và 120.184 ca tử vong do ung thư. Tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt là đối với các loại ung thư phổ biến như ung thư gan, phổi, dạ dày ở nam giới và ung thư vú, phổi, gan ở nữ giới. Đây là một gánh nặng lớn đối với cả gia đình bệnh nhân và hệ thống y tế quốc gia.

Nhằm mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng trao đổi kiến thức và kinh nghiệm về ung thư, cập nhật chuyên môn, kỹ thuật và công nghệ mới giữa các bệnh viện trên toàn quốc và từ các quốc gia có nhiều thành tựu trong y học, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị và đem lại lợi ích thiết thực cho bệnh nhân, trong 2 ngày 7-8/11, tại Trung tâm hội nghị quốc gia Việt Nam, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội phối hợp với Hội Ung thư Việt Nam và Sở Y tế Hà Nội tổ chức hội thảo “Phòng chống ung thư Hà Nội năm 2024”.

ganh nang ung thu tai viet nam ngay cang gia tang

Các đại biểu tham dự Hội thảo.

Tham dự hội thảo có lãnh đạo Bộ Y tế, Tổng hội Y học Việt Nam, lãnh đạo các Vụ, Cục, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; lãnh đạo Sở Y tế Hà Nội, các Sở, ban, ngành của thành phố; đại diện các trường đại học y, dược, các đơn vị trực thuộc ngành y tế Hà Nội. Đặc biệt, hội thảo thu hút sự tham gia của hơn 500 chuyên gia quốc tế và trong nước về lĩnh vực ung bướu.

Hội thảo diễn ra với 10 phiên, phiên toàn thể được khai mạc ngày 8/11. Có 88 bài báo cáo khoa học được giới thiệu, trong đó, có 9 bài tới từ các báo cáo viên quốc tế (Pháp, Tây Ban Nha, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan-Trung Quốc, Hungary). Các nội dung được trình bày tại hội thảo đa dạng, cập nhật bao gồm: phòng ngừa, tầm soát phát hiện sớm ung thư; tiến bộ trong ngoại khoa, xạ trị ung bướu; sinh học phân tử; ứng dụng trí tuệ nhân tạo; tâm lý học, xã hội học ung thư… cập nhật, chuyên sâu và có nhiều giá trị hữu ích.

Phát biểu khai mạc hội thảo, TS.BS Bùi Vinh Quang, Giám đốc Bệnh viện Ung bướu Hà Nội nhấn mạnh, hội thảo là dịp để nhìn lại lại và đánh giá thực trạng, thách thức trong công tác phòng chống ung thư; đồng thời cùng chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức và cập nhật những tiến bộ khoa học nhằm kiểm soát và đẩy lùi căn bệnh này tại Việt Nam.

ganh nang ung thu tai viet nam ngay cang gia tang

TS.BS Bùi Vinh Quang, Giám đốc Bệnh viện Ung bướu Hà Nội phát biểu tại hội thảo.

Theo ước tính của cơ quan nghiên cứu ung thư của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế IARC về gánh nặng ung thư toàn cầu, vào năm 2022, ước tính có 20 triệu ca mắc ung thư mới và có 9,7 triệu ca tử vong, số người còn sống trong vòng 5 năm sau khi được chẩn đoán mắc ung thư là 53,5 triệu. Nhóm 10 bệnh ung thư phổ biến nhất chiếm 2/3 tổng số ca mắc là: Ung thư phổi, vú, đại trực tràng… Dự báo đến năm 2050 sẽ có hơn 35 triệu ca mắc mới, tăng 77% so với năm 2022.

Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội là bệnh viện tuyến cuối chuyên môn kỹ thuật chuyên khoa Ung bướu của cả nước.

Với quy mô 615 giường bệnh, 36 khoa phòng, gần 700 cán bộ nhân viên trong đó có gần 160 bác sĩ, 78% bác sĩ có trình độ Sau Đại học. Bệnh viện hiện cung cấp các dịch vụ y tế phục vụ chẩn đoán và điều trị ung bướu toàn diện.

Bên cạnh nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm và kỹ năng tốt, bệnh viện cũng được đầu tư hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại, đồng bộ như: máy PET/CT, hệ thống máy các máy CĐHA, hệ thống máy xét nghiệm PCR, các máy xạ trị gia tốc, xạ trị áp sát...

Gánh nặng ung thư toàn cầu đang tăng phản ánh cả quá trình già hóa dân số, cũng như những thay đổi trong tiếp xúc với các yếu tố rủi ro. Thuốc lá, rượu và béo phì là những yếu tố chính dẫn đến tỷ lệ mắc ung thư ngày càng tăng, trong khi ô nhiễm không khí vẫn là động lực chính của các yếu tố rủi ro môi trường.Mặc dù đã có những tiến bộ trong việc phát hiện sớm ung thư và điều trị; cũng như chăm sóc bệnh nhân ung thư, nhưng vẫn có sự chênh lệch đáng kể về kết quả điều trị ung thư giữa các quốc gia, giữa các khu vực có thu nhập cao và thấp trên thế giới.

Tại Việt Nam, số ca mắc và tử vong đang ở mức báo động. Theo thống kê của GLOBOCAN 2022, Việt Nam ghi nhận 180.480 ca mắc mới và 120.184 ca tử vong do ung thư. Việt Nam ở vị trí thứ 20 về tỷ lệ mắc mới tại châu Á, và thứ 101 trên toàn cầu.

Các loại ung thư phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay là, ở nam giới: Ung thư gan chiếm tỷ lệ cao nhất (19,7%), tiếp theo là ung thư phổi (17,7%) và ung thư dạ dày (11%); ở nữ giới: Ung thư vú chiếm tỷ lệ cao nhất (28,9%), ung thư phổi (8,7%) và ung thư đại trực tràng (8,7%).Gánh nặng kinh tế do ung thư tại Việt Nam là một vấn đề lớn, với chi phí điều trị căn bệnh này mỗi năm cũng tiêu tốn hàng trăm triệu USD. Thống kê của Tổ chức Y tế thế giới năm 2021, chi tiêu y tế tại Việt Nam là 173 USD/người, trong đó một tỷ lệ đáng kể dành cho điều trị ung thư.

Với nhiệm vụ chuyên khoa đầu ngành, Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội ngày càng tập trung phát triển chuyên môn kỹ thuật chuyên sâu, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Bệnh viện đã và đang thực hiện các chương trình phòng chống ung thư, chương trình tầm soát phát hiện sớm một số bệnh ung thư phổ biến trên địa bàn Hà Nội… Trong thời gian tới, Bệnh viện tập trung triển khai 2 đề án về phát triển mũi nhọn trong chẩn đoán và điều trị ung thư và xây dựng cơ sở 2 của Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.

Có thể bạn quan tâm

Toàn văn bài phát biểu của Tổng Bí thư Tô Lâm tại Lễ kỷ niệm 80 năm truyền thống ngành Giáo dục và khai giảng năm học mới 2025-2026

Toàn văn bài phát biểu của Tổng Bí thư Tô Lâm tại Lễ kỷ niệm 80 năm truyền thống ngành Giáo dục và khai giảng năm học mới 2025-2026

Cuộc sống số
Sáng ngày 5/9, tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia (Hà Nội), Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức Lễ kỷ niệm 80 năm truyền thống ngành Giáo dục và khai giảng năm học 2025 – 2026. Tổng Bí thư Tô Lâm tham dự và có bài phát biểu chỉ đạo tại buổi lễ. Điện tử & Ứng dụng trân trọng đăng toàn văn bài phát biểu của Tổng Bí thư.
Khánh thành Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Victoria Thăng Long 3 tại Hà Nội

Khánh thành Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Victoria Thăng Long 3 tại Hà Nội

Cuộc sống số
Ngày 4/9, Hệ thống giáo dục Victoria Thăng Long đã chính thức khánh thành Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Victoria Thăng Long 3 tại địa chỉ Lô TH3, Khu đô thị Sài Đồng, đường Hoàng Thế Thiện, phường Phúc Lợi, TP Hà Nội.
Hàn Quốc quảng bá du lịch tại Việt Nam với loạt hoạt động nổi bật nửa cuối năm 2025

Hàn Quốc quảng bá du lịch tại Việt Nam với loạt hoạt động nổi bật nửa cuối năm 2025

Cuộc sống số
Tổng cục Du lịch Hàn Quốc tại Việt Nam (KTO Việt Nam) sẽ triển khai nhiều chương trình nổi bật từ nay đến cuối năm 2025, bao gồm không gian trải nghiệm tại ITE HCMC, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp MICE, famtour cùng KOLs và chiến dịch quảng bá trực tuyến, nhằm đưa hình ảnh du lịch Hàn Quốc đến gần hơn với du khách Việt.
Giải Marathon Quốc tế TP. Hồ Chí Minh Techcombank mùa 8 trở lại với nhiều điểm mới

Giải Marathon Quốc tế TP. Hồ Chí Minh Techcombank mùa 8 trở lại với nhiều điểm mới

Cuộc sống số
Sau 7 mùa giải thành công, Giải Marathon Quốc tế TP. Hồ Chí Minh Techcombank sẽ trở lại với Mùa thứ 8, diễn ra từ ngày 5 - 7/12/2025 trong khuôn khổ Lễ hội Sông nước Thành phố Hồ Chí Minh 2025.
TP. Hà Nội sẽ được vinh danh ở hạng mục

TP. Hà Nội sẽ được vinh danh ở hạng mục 'Du lịch bền vững' tại Đại hội đồng TPO 2025

Cuộc sống số
Thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch năm 2025, Sở Du lịch Hà Nội sẽ tham gia Đại hội đồng Tổ chức Xúc tiến Du lịch các thành phố Toàn cầu (TPO) lần thứ 12 diễn ra tại TP. Hồ Chí Minh từ ngày 3-6/9/2025.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

32°C

Cảm giác: 39°C
mây thưa
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
30°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
25°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 38°C
mây thưa
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
28°C
Thừa Thiên Huế

31°C

Cảm giác: 35°C
mây thưa
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
31°C
Hà Giang

34°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
27°C
Hải Phòng

35°C

Cảm giác: 42°C
mây thưa
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
29°C
Khánh Hòa

30°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
33°C
Nghệ An

32°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
27°C
Phan Thiết

32°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
29°C
Quảng Bình

31°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
29°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16768 17038 17627
CAD 18551 18828 19444
CHF 32416 32799 33441
CNY 0 3470 3830
EUR 30289 30563 31602
GBP 34841 35234 36183
HKD 0 3254 3457
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15241 15831
SGD 19994 20277 20811
THB 737 800 855
USD (1,2) 26125 0 0
USD (5,10,20) 26167 0 0
USD (50,100) 26195 26230 26510
Cập nhật: 07/09/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,140 26,140 26,500
USD(1-2-5) 25,095 - -
USD(10-20) 25,095 - -
EUR 30,327 30,351 31,571
JPY 174.44 174.75 182.15
GBP 35,052 35,147 36,027
AUD 16,946 17,007 17,482
CAD 18,765 18,825 19,365
CHF 32,392 32,493 33,303
SGD 20,070 20,132 20,807
CNY - 3,639 3,737
HKD 3,314 3,324 3,424
KRW 17.49 18.24 19.68
THB 780.14 789.78 844.61
NZD 15,134 15,275 15,716
SEK - 2,750 2,844
DKK - 4,052 4,192
NOK - 2,577 2,665
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,819.99 - 6,572.08
TWD 778.04 - 941.79
SAR - 6,897.6 7,258.89
KWD - 83,805 89,092
Cập nhật: 07/09/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,210 26,210 26,510
EUR 30,163 30,284 31,368
GBP 34,852 34,992 35,930
HKD 3,316 3,329 3,431
CHF 32,189 32,318 33,187
JPY 174.10 174.80 181.90
AUD 16,878 16,946 17,463
SGD 20,123 20,204 20,720
THB 796 799 833
CAD 18,768 18,843 19,336
NZD 15,203 15,685
KRW 18.17 19.90
Cập nhật: 07/09/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26290 26290 26510
AUD 16921 17021 17591
CAD 18785 18885 19439
CHF 32460 32490 33377
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30498 30598 31374
GBP 35077 35127 36237
HKD 0 3385 0
JPY 174.66 175.66 182.17
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15307 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20130 20260 20989
THB 0 764.9 0
TWD 0 860 0
XAU 13290000 13290000 13440000
XBJ 12000000 12000000 13440000
Cập nhật: 07/09/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,510
USD20 26,210 26,260 26,510
USD1 26,210 26,260 26,510
AUD 16,958 17,058 18,189
EUR 30,533 30,533 31,885
CAD 18,723 18,823 20,153
SGD 20,202 20,352 20,841
JPY 175.1 176.6 181.38
GBP 35,147 35,297 36,104
XAU 13,288,000 0 13,442,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 801 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/09/2025 10:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 133,900 135,400
AVPL/SJC HCM 133,900 135,400
AVPL/SJC ĐN 133,900 135,400
Nguyên liệu 9999 - HN 12,050 12,150
Nguyên liệu 999 - HN 12,040 12,140
Cập nhật: 07/09/2025 10:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 127,700 130,700
Hà Nội - PNJ 127,700 130,700
Đà Nẵng - PNJ 127,700 130,700
Miền Tây - PNJ 127,700 130,700
Tây Nguyên - PNJ 127,700 130,700
Đông Nam Bộ - PNJ 127,700 130,700
Cập nhật: 07/09/2025 10:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,500 13,000
Trang sức 99.9 12,490 12,990
NL 99.99 11,890
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,760 13,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,760 13,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,760 13,060
Miếng SJC Thái Bình 13,390 13,540
Miếng SJC Nghệ An 13,390 13,540
Miếng SJC Hà Nội 13,390 13,540
Cập nhật: 07/09/2025 10:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,339 1,354
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,339 13,542
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,339 13,543
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,277 1,302
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,277 1,303
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,262 1,287
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 122,426 127,426
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 89,185 96,685
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 80,175 87,675
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 71,165 78,665
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 6,769 7,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 46,323 53,823
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,339 1,354
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,339 1,354
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,339 1,354
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,339 1,354
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,339 1,354
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,339 1,354
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,339 1,354
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,339 1,354
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,339 1,354
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,339 1,354
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,339 1,354
Cập nhật: 07/09/2025 10:45