Gánh nặng ung thư tại Việt Nam ngày càng gia tăng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo thống kê của GLOBOCAN 2022, Việt Nam ghi nhận 180.480 ca mắc mới và 120.184 ca tử vong do ung thư. Tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt là đối với các loại ung thư phổ biến như ung thư gan, phổi, dạ dày ở nam giới và ung thư vú, phổi, gan ở nữ giới. Đây là một gánh nặng lớn đối với cả gia đình bệnh nhân và hệ thống y tế quốc gia.

Nhằm mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng trao đổi kiến thức và kinh nghiệm về ung thư, cập nhật chuyên môn, kỹ thuật và công nghệ mới giữa các bệnh viện trên toàn quốc và từ các quốc gia có nhiều thành tựu trong y học, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị và đem lại lợi ích thiết thực cho bệnh nhân, trong 2 ngày 7-8/11, tại Trung tâm hội nghị quốc gia Việt Nam, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội phối hợp với Hội Ung thư Việt Nam và Sở Y tế Hà Nội tổ chức hội thảo “Phòng chống ung thư Hà Nội năm 2024”.

ganh nang ung thu tai viet nam ngay cang gia tang

Các đại biểu tham dự Hội thảo.

Tham dự hội thảo có lãnh đạo Bộ Y tế, Tổng hội Y học Việt Nam, lãnh đạo các Vụ, Cục, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; lãnh đạo Sở Y tế Hà Nội, các Sở, ban, ngành của thành phố; đại diện các trường đại học y, dược, các đơn vị trực thuộc ngành y tế Hà Nội. Đặc biệt, hội thảo thu hút sự tham gia của hơn 500 chuyên gia quốc tế và trong nước về lĩnh vực ung bướu.

Hội thảo diễn ra với 10 phiên, phiên toàn thể được khai mạc ngày 8/11. Có 88 bài báo cáo khoa học được giới thiệu, trong đó, có 9 bài tới từ các báo cáo viên quốc tế (Pháp, Tây Ban Nha, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan-Trung Quốc, Hungary). Các nội dung được trình bày tại hội thảo đa dạng, cập nhật bao gồm: phòng ngừa, tầm soát phát hiện sớm ung thư; tiến bộ trong ngoại khoa, xạ trị ung bướu; sinh học phân tử; ứng dụng trí tuệ nhân tạo; tâm lý học, xã hội học ung thư… cập nhật, chuyên sâu và có nhiều giá trị hữu ích.

Phát biểu khai mạc hội thảo, TS.BS Bùi Vinh Quang, Giám đốc Bệnh viện Ung bướu Hà Nội nhấn mạnh, hội thảo là dịp để nhìn lại lại và đánh giá thực trạng, thách thức trong công tác phòng chống ung thư; đồng thời cùng chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức và cập nhật những tiến bộ khoa học nhằm kiểm soát và đẩy lùi căn bệnh này tại Việt Nam.

ganh nang ung thu tai viet nam ngay cang gia tang

TS.BS Bùi Vinh Quang, Giám đốc Bệnh viện Ung bướu Hà Nội phát biểu tại hội thảo.

Theo ước tính của cơ quan nghiên cứu ung thư của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế IARC về gánh nặng ung thư toàn cầu, vào năm 2022, ước tính có 20 triệu ca mắc ung thư mới và có 9,7 triệu ca tử vong, số người còn sống trong vòng 5 năm sau khi được chẩn đoán mắc ung thư là 53,5 triệu. Nhóm 10 bệnh ung thư phổ biến nhất chiếm 2/3 tổng số ca mắc là: Ung thư phổi, vú, đại trực tràng… Dự báo đến năm 2050 sẽ có hơn 35 triệu ca mắc mới, tăng 77% so với năm 2022.

Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội là bệnh viện tuyến cuối chuyên môn kỹ thuật chuyên khoa Ung bướu của cả nước.

Với quy mô 615 giường bệnh, 36 khoa phòng, gần 700 cán bộ nhân viên trong đó có gần 160 bác sĩ, 78% bác sĩ có trình độ Sau Đại học. Bệnh viện hiện cung cấp các dịch vụ y tế phục vụ chẩn đoán và điều trị ung bướu toàn diện.

Bên cạnh nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm và kỹ năng tốt, bệnh viện cũng được đầu tư hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại, đồng bộ như: máy PET/CT, hệ thống máy các máy CĐHA, hệ thống máy xét nghiệm PCR, các máy xạ trị gia tốc, xạ trị áp sát...

Gánh nặng ung thư toàn cầu đang tăng phản ánh cả quá trình già hóa dân số, cũng như những thay đổi trong tiếp xúc với các yếu tố rủi ro. Thuốc lá, rượu và béo phì là những yếu tố chính dẫn đến tỷ lệ mắc ung thư ngày càng tăng, trong khi ô nhiễm không khí vẫn là động lực chính của các yếu tố rủi ro môi trường.Mặc dù đã có những tiến bộ trong việc phát hiện sớm ung thư và điều trị; cũng như chăm sóc bệnh nhân ung thư, nhưng vẫn có sự chênh lệch đáng kể về kết quả điều trị ung thư giữa các quốc gia, giữa các khu vực có thu nhập cao và thấp trên thế giới.

Tại Việt Nam, số ca mắc và tử vong đang ở mức báo động. Theo thống kê của GLOBOCAN 2022, Việt Nam ghi nhận 180.480 ca mắc mới và 120.184 ca tử vong do ung thư. Việt Nam ở vị trí thứ 20 về tỷ lệ mắc mới tại châu Á, và thứ 101 trên toàn cầu.

Các loại ung thư phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay là, ở nam giới: Ung thư gan chiếm tỷ lệ cao nhất (19,7%), tiếp theo là ung thư phổi (17,7%) và ung thư dạ dày (11%); ở nữ giới: Ung thư vú chiếm tỷ lệ cao nhất (28,9%), ung thư phổi (8,7%) và ung thư đại trực tràng (8,7%).Gánh nặng kinh tế do ung thư tại Việt Nam là một vấn đề lớn, với chi phí điều trị căn bệnh này mỗi năm cũng tiêu tốn hàng trăm triệu USD. Thống kê của Tổ chức Y tế thế giới năm 2021, chi tiêu y tế tại Việt Nam là 173 USD/người, trong đó một tỷ lệ đáng kể dành cho điều trị ung thư.

Với nhiệm vụ chuyên khoa đầu ngành, Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội ngày càng tập trung phát triển chuyên môn kỹ thuật chuyên sâu, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Bệnh viện đã và đang thực hiện các chương trình phòng chống ung thư, chương trình tầm soát phát hiện sớm một số bệnh ung thư phổ biến trên địa bàn Hà Nội… Trong thời gian tới, Bệnh viện tập trung triển khai 2 đề án về phát triển mũi nhọn trong chẩn đoán và điều trị ung thư và xây dựng cơ sở 2 của Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.

Có thể bạn quan tâm

Hợp tác chuẩn bị cho Hội nghị Thượng đỉnh Quốc gia số GSMA tại Hà Nội

Hợp tác chuẩn bị cho Hội nghị Thượng đỉnh Quốc gia số GSMA tại Hà Nội

Chuyển động số
Ngày 9/4/2025, Hiệp hội Di động Toàn cầu (GSMA) và Hội Truyền thông số Việt Nam (VDCA) công bố dự án hợp tác mới nhằm tăng cường phối hợp, thúc đẩy hệ sinh thái di động và truyền thông số tại Việt Nam.
Tổng thống Donald Trump: Trung Quốc từ chối bán TikTok sau khi Mỹ áp thuế 54%

Tổng thống Donald Trump: Trung Quốc từ chối bán TikTok sau khi Mỹ áp thuế 54%

Chuyển động số
Mới đây, Tổng thống Donald Trump vừa tiết lộ rằng Mỹ đã "gần như hoàn tất" thỏa thuận với Trung Quốc về việc bán lại TikTok, nhưng Bắc Kinh đã đột ngột rút lui sau khi ông công bố mức thuế nhập khẩu mới lên tới 54% đối với hàng hóa Trung Quốc.
Triển lãm trực tuyến

Triển lãm trực tuyến 'Hải cảng xưa: Từ Đông Dương ra thế giới'

Cuộc sống số
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I (Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, Bộ Nội vụ) sẽ tổ chức Triển lãm trực tuyến “Hải cảng xưa: Từ Đông Dương ra thế giới” vào ngày 15/4 tới đây tại hai địa chỉ: archives.org.vn và facebook.com/luutruquocgia1.
Grab công bố các giải pháp công nghệ mới tại GrabX

Grab công bố các giải pháp công nghệ mới tại GrabX

Chuyển động số
GrabX là sự kiện vừa được Grab tổ chức tại Singapore nhằm giới thiệu loạt cải tiến công nghệ mới được thiết kế “Dành Cho Mỗi Người”.
WHO kêu gọi hành động mạnh mẽ hơn để bảo toàn cuộc sống bà mẹ và trẻ sơ sinh

WHO kêu gọi hành động mạnh mẽ hơn để bảo toàn cuộc sống bà mẹ và trẻ sơ sinh

Chuyển động số
Nhân Ngày Sức khỏe Thế giới 2025, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) kêu gọi thúc đẩy hành động nhằm đảm bảo mọi bà mẹ và trẻ sơ sinh đều nhận được sự chăm sóc xứng đáng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

24°C

Cảm giác: 25°C
sương mờ
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
27°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
22°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 25°C
ánh sáng cường độ mưa phùn
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
23°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 33°C
mây rải rác
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
25°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
27°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 23°C
mây rải rác
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
14°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
37°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
23°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 14/04/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 14/04/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 14/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/04/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 14/04/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 14/04/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 14/04/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 15/04/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 15/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 15/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 15/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 15/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 15/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 16/04/2025 00:00
21°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15329 15593 16177
CAD 17781 18055 18682
CHF 29910 30283 30947
CNY 0 3358 3600
EUR 27840 28105 29148
GBP 32374 32758 33710
HKD 0 3189 3393
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14316 14912
SGD 18702 18979 19520
THB 669 732 785
USD (1,2) 25511 0 0
USD (5,10,20) 25549 0 0
USD (50,100) 25576 25610 25965
Cập nhật: 11/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,610 25,610 25,970
USD(1-2-5) 24,586 - -
USD(10-20) 24,586 - -
GBP 32,782 32,871 33,746
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 29,878 29,971 30,805
JPY 172.66 172.97 180.73
THB 718.36 727.23 778.59
AUD 15,666 15,722 16,147
CAD 18,094 18,152 18,640
SGD 18,916 18,975 19,578
SEK - 2,550 2,640
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,744 3,874
NOK - 2,347 2,432
CNY - 3,475 3,569
RUB - - -
NZD 14,331 14,464 14,889
KRW 16.4 17.1 18.38
EUR 27,993 28,015 29,213
TWD 708.64 - 857.44
MYR 5,394.64 - 6,085.87
SAR - 6,754.51 7,110.68
KWD - 81,606 86,779
XAU - - 103,400
Cập nhật: 11/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,610 25,630 25,970
EUR 27,764 27,875 28,998
GBP 32,520 32,651 33,614
HKD 3,258 3,271 3,378
CHF 29,699 29,818 30,714
JPY 171.65 172.34 179.46
AUD 15,556 15,618 16,136
SGD 18,887 18,963 19,503
THB 736 739 771
CAD 17,974 18,046 18,573
NZD 14,366 14,868
KRW 16.94 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,930
USD20 25,610 25,660 25,930
USD1 25,610 25,660 25,930
AUD 15,601 15,751 16,816
EUR 28,115 28,265 29,694
CAD 17,937 18,037 19,356
SGD 18,935 19,085 19,650
JPY 173.02 174.52 179.21
GBP 32,807 32,957 33,836
XAU 10,088,000 0 10,392,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 733 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 07:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 100,600 103,600
AVPL/SJC HCM 100,600 103,600
AVPL/SJC ĐN 100,600 103,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,000 10,230
Nguyên liệu 999 - HN 99,900 10,220
Cập nhật: 11/04/2025 07:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 99.900 102.900
TPHCM - SJC 100.600 103.600
Hà Nội - PNJ 99.900 102.900
Hà Nội - SJC 100.600 103.600
Đà Nẵng - PNJ 99.900 102.900
Đà Nẵng - SJC 100.600 103.600
Miền Tây - PNJ 99.900 102.900
Miền Tây - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.900
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.900 102.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.800 102.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 99.180 101.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.980 101.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.450 76.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.550 60.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.250 42.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 91.400 93.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.110 62.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.210 66.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.280 69.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.050 38.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.440 33.940
Cập nhật: 11/04/2025 07:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,890 10,330
Trang sức 99.9 9,880 10,320
NL 99.99 9,890
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,020 10,340
Miếng SJC Thái Bình 10,060 10,360
Miếng SJC Nghệ An 10,060 10,360
Miếng SJC Hà Nội 10,060 10,360
Cập nhật: 11/04/2025 07:00