Hoàn thiện dải sản phẩm laptop AI, ASUS tung ra 4 mẫu laptop Vivobook trước thềm năm học mới

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Việc mang đến sự lựa chọn đa dạng hơn cho người dùng Việt Nam trong quá trình chuyển dịch sang laptop tích hợp trí tuệ nhân tạo của ASUS đã giúp cho người dùng ở mọi phân khúc đều có cơ hội sở hữu và trải nghiệp laptop AI thế hệ mới.
Thị trường Laptop Việt Nam và tương lai công nghệ AI: Góc nhìn từ lãnh đạo ASUS Đón mùa tựu trường 2025-2026, ASUS tung ra chương trình ưu đãi mới ASUS đa dạng hóa AI PC giữa chu kỳ nâng cấp máy tính tại Việt Nam

Trong bốn mẫu laptop Vivobook S14/S16 mới được trang bị bộ vi xử lý Qualcomm® Snapdragon™ X và AMD® Ryzen™ AI thì có đến hai phiên bản được giữ trọn “DNA” của dòng Vivobook S với thiết kế kim loại mỏng nhẹ, màn hình OLED, thời lượng pin lâu cùng đầy đủ hệ thống kết nối. Điều đáng chú ý là bộ đôi này sở hữu mức giá dễ tiếp cận, chỉ từ 22.990.000 đồng, nhưng đã được tinh chỉnh để phù hợp với nhu cầu sử dụng của từng nhóm người dùng khác nhau.

Trước đó, vào tháng 5 ASUS đã tung ra loạt Vivobook S14/S16 sử dụng chip Intel® Core™ Ultra (Series 2), thì nay ASUS tiếp tục “phủ kins’ phân khúc bằng loạt laptop AI mới với đầy đủ các tùy chọn từ ba nền tảng vi xử lý - Intel®, AMD® và Qualcomm®, trên cùng một dòng sản phẩm Vivobook S, để người dùng có thể thỏa sức lựa chọn.

ASUS tung ra 4 mẫu laptop Vivobook trước thềm năm học mới
Dòng Vivobook S14/S16 với chip AMD® Ryzen™ AI và dòng Vivobook S với chip Qualcomm® Snapdragon™ X.

“Chúng tôi không phân chia sản phẩm theo nền tảng chip mà dựa trên nhu cầu thực tế của người dùng. Nhiệm vụ của ASUS là kết hợp hài hòa giữa ngôn ngữ thiết kế và công nghệ - bao gồm cả nền tảng CPU - để đảm bảo sản phẩm cuối cùng đáp ứng đúng kỳ vọng của người dùng.” Ông Peter Chang, Tổng Giám đốc ASUS khu vực châu Á - Thái Bình Dương, cho biết.

ASUS tung ra 4 mẫu laptop Vivobook trước thềm năm học mới
Vivobook S14 phiên bản Snapdragon™

Vivobook S14/S16 với chip Qualcomm® Snapdragon™: cho thời lượng pin lên tới 32 giờ. Theo đó mẫu Vivobook S14 (S3407QA)Vivobook S16 (S3607QA) là hai mẫu laptop mới trang bị vi xử lý Qualcomm® Snapdragon™ X, hướng đến người dùng thường xuyên di chuyển, làm việc độc lập và cần khai thác sức mạnh AI ngay cả khi không có kết nối Internet.

Với NPU (bộ xử lý AI) tích hợp đạt 45 TOPS cùng bộ nhớ RAM 16GB LPDDR5X tốc độ cao lên tới 8448MHz, hai mẫu Vivobook S mới đạt chuẩn Copilot+PC và có thể xử lý nhiều tác vụ AI cục bộ như Recall (tìm lại nội dung đã xem), Studio Effects (nâng cao chất lượng gọi video) và Live Captions (dịch theo thời gian thực).

ASUS tung ra 4 mẫu laptop Vivobook trước thềm năm học mới
Nhiều tính năng AI được trang bị trên Vivobook S14/S16 mới

Đặc biệt, máy hỗ trợ chạy các mô hình ngôn ngữ đã được tối ưu hóa riêng cho nền tảng Snapdragon™ - điển hình là DeepSeek R1 vừa được phát hành gần đây. Bàn phím cũng tích hợp phím Copilot chuyên dụng, cho phép người dùng truy cập nhanh vào trợ lý AI của Windows 11 chỉ bằng một thao tác.

ASUS tung ra 4 mẫu laptop Vivobook trước thềm năm học mới
NPU của chip Snapdragon™ X đủ sức xử lý một số tác vụ AI ngay trên thiết bị

Được biết, dòng laptop này cũng được trang bị tấm nền OLED, cho khả năng tái tạo màu sắc sống động với độ phủ màu đạt 95% DCI-P3 và độ tương phản tuyệt đối. Riêng bản Vivobook S16 (16 inch) có không gian hiển thị rộng rãi hơn, hỗ trợ tốt cho công việc đa cửa sổ và xử lý nội dung trực quan. Vivobook S16 còn tích hợp cụm phím số vật lý cùng touchpad kích thước lớn, phục vụ tối ưu cho người dùng thường xuyên nhập liệu và làm việc với bảng tính.

ASUS tung ra 4 mẫu laptop Vivobook trước thềm năm học mới
Màn hình OLED chuẩn màu, bàn phím ErgoSense (với cụm phím số trên Vivobook S16) và trackpad lớn cũng được trang bị

Với thời lượng pin lâu ấn tượng lên đến 30,5 giờ với Vivobook S14 và 32 giờ với Vivobook S16 khi xem video offline, đi cùng khả năng sạc nhanh 60% trong 49 phút, giúp người dùng yên tâm sử dụng trong cả ngày dài.

Bộ đôi laptop AI mới này cũng đạt độ mỏng nhẹ ấn tượng, chỉ 15,9 mm và trọng lượng chỉ từ 1,35kg, đồng thời vẫn đạt tiêu chuẩn quân đội MIL-STD-810H, đảm bảo sự chắc chắn trong quá trình sử dụng lâu dài. Ngoài ra, máy được trang bị đầy đủ các cổng gồm USB-C, USB-A, HDMI và jack âm thanh 3.5mm…, trở thành lựa chọn lý tưởng để làm việc mọi lúc, mọi nơi.

ASUS tung ra 4 mẫu laptop Vivobook trước thềm năm học mới
Vivobook S14 phiên bản sử dụng chip AMD® Ryzen™ AI với tông màu Bạc bạch kim

Vivobook S14 với chip AMD® Ryzen™ AI: lại là một lựa chọn đáng chú ý khác.

Theo đó, hai phiên bản Vivobook S14 mới trang bị vi xử lý AMD® Ryzen™ AI, dựa trên kiến trúc x86 quen thuộc. Đây là lựa chọn phù hợp với những người dùng có yêu cầu đặc thù về phần mềm chuyên môn, cần độ tương thích tuyệt đối với các ứng dụng sẵn có, nhưng vẫn mong muốn sở hữu đầy đủ các tính năng của thế hệ Copilot+ PC.

Cả hai phiên bản đều sử dụng vi xử lý AMD® Ryzen™ AI thế hệ mới, với tùy chọn Ryzen™ AI 5 330 và Ryzen™ AI 7 350, tích hợp NPU 50 TOPS, hỗ trợ đầy đủ các tính năng AI của Windows 11. Đi kèm với đó là GPU tích hợp Radeon™ 820M trên bản Ryzen™ AI 5 và Radeon™ 860M trên bản Ryzen™ AI 7, đủ đáp ứng các tác vụ đồ họa cơ bản cũng như giải trí nhẹ nhàng.

ASUS tung ra 4 mẫu laptop Vivobook trước thềm năm học mới
Nền tảng x86 và GPU AMD Radeon™ tích hợp trên chip AMD® Ryzen™ AI đủ sức cho giải trí cơ bản, bao gồm cả một số tựa game AAA.

Phiên bản Ryzen™ AI 7 được trang bị sẵn 32GB RAM, lý tưởng cho người dùng cần hiệu năng đa nhiệm cao hoặc làm việc với dữ liệu, thiết kế. Trong khi đó, bản Ryzen™ AI 5 được thiết kế linh hoạt với 16GB RAM onboard và một khe RAM trống, cho phép người dùng chủ động nâng cấp bộ nhớ khi cần thiết.

Tương tự phiên bản dùng Snapdragon™, các mẫu Vivobook S14 trang bị AMD Ryzen™ AI cũng được thừa hưởng đầy đủ những ưu điểm như màn hình OLED chuẩn màu và bảo vệ mắt, thiết kế hai mặt kim loại mỏng nhẹ chỉ 1,4 kg trong khi vẫn đạt tiêu chuẩn độ bền MIL-STD 810H, pin dung lượng lớn 70Wh cho thời lượng sử dụng cả ngày và đầy đủ cổng kết nối cần thiết.

ASUS tung ra 4 mẫu laptop Vivobook trước thềm năm học mới
Cả hai phiên bản AMD® Ryzen™ AI và Qualcomm® Snapdragon™ X của Vivobook S14/S16 đều sở hữu thiết kế mỏng nhẹ với hai mặt kim loại.

ASUS cũng chú trọng tính năng bảo mật trên cả hai dòng máy sử dụng Snapdragon™ và Ryzen™ AI. Theo đó, các thiết bị đều tích hợp hệ thống bảo mật phần cứng Microsoft Pluton, camera hồng ngoại hỗ trợ Windows Hello, và màn trập vật lý giúp che ống kính khi không sử dụng – đảm bảo sự an tâm trong mọi tình huống làm việc.

ASUS tung ra 4 mẫu laptop Vivobook trước thềm năm học mới
Một số trang bị trên cả hai phiên bản Vivobook S14/S16 chip Snapdragon™ X và AMD Ryzen™ AI: Webcam IR hỗ trợ nhận diện khuôn mặt, nắp che webcam vật lý, hệ thống loa hỗ trợ chuẩn Dolby Atmos và cổng kết nối đa dạng.

Cả 4 phiên bản mới của Vivobook S14/S16 đều đã được mở bán tại các đại lý trên toàn quốc với mức giá từ 22.990.000 đồng đến 25.990.000 đồng, tùy cấu hình.

Đặc biệt, khi mua hàng tại ASUS eStore, người dùng còn được tặng kèm gói bảo hành tận nơi trong năm đầu tiên.

Có thể bạn quan tâm

Logitech G ra mắt loạt sản phẩm gaming tạo đột phá tại sự kiện Logitech G Play

Logitech G ra mắt loạt sản phẩm gaming tạo đột phá tại sự kiện Logitech G Play

Computing
Logitech G - thương hiệu phụ kiện gaming hàng đầu thế giới của Logitech, vừa chính thức giới thiệu hàng loạt sản phẩm, thiết bị gamning nổi bật nhằm hỗ trợ các game thủ chinh phục các đỉnh cao đột phá cũng như tối ưu hóa các trải nghiệm game của mình. Với việc ra mắt hàng loạt sản phẩm gaming nổi bật, Logitech G cũng thể hiện cam kết của mình trong việc không ngừng hỗ trợ cộng đồng gaming vượt qua các giới hạn, đột phá trong trò chơi.
ASUS ra mắt loạt giải pháp giúp  dành cho doanh nghiệp Việt bứt phá trong kỷ nguyên AI

ASUS ra mắt loạt giải pháp giúp dành cho doanh nghiệp Việt bứt phá trong kỷ nguyên AI

Văn phòng
Ngoài tập trung vào các yếu tố quan trọng của một doanh nghiệp như độ bền, bảo mật, thì dải sản phẩm năm nay còn được tích hợp AI để hỗ trợ công việc, đi kèm với đó là chính sách hậu mãi linh hoạt và mức giá vô cùng hấp dẫn.
Microchip ra mắt bộ tăng tốc lưu trữ SmartRAID 4300 nhanh gấp 7 lần thế hệ cũ

Microchip ra mắt bộ tăng tốc lưu trữ SmartRAID 4300 nhanh gấp 7 lần thế hệ cũ

Computing
Công ty công nghệ Microchip (có trụ sở tại Mỹ) vừa công bố dòng sản phẩm Adaptec SmartRAID 4300 với hiệu suất cao hơn 7 lần so với thế hệ trước, mang đến sự thay đổi mạnh mẽ cho hệ thống lưu trữ dữ liệu của các trung tâm dữ liệu và doanh nghiệp hiện đại.
Kingston ra mắt ổ cứng NV3 PCIe 4.0 NVMe SSD

Kingston ra mắt ổ cứng NV3 PCIe 4.0 NVMe SSD

Computing
Đây là sản phẩm này hướng tới những người dùng đang tìm kiếm giải pháp nâng cấp bộ nhớ lưu trữ NVMe tốc độ cao, tiêu thụ ít điện năng cho các dòng máy tính xách tay và máy chơi game cầm tay, không áp dụng cho môi trường máy chủ.
SuperMicro tăng cường sản xuất tại Châu Âu để bắt sóng nhu cầu AI

SuperMicro tăng cường sản xuất tại Châu Âu để bắt sóng nhu cầu AI

Computing
Trước làn sóng bùng nổ của trí tuệ nhân tạo (AI) trên toàn cầu, hãng sản xuất máy chủ SuperMicro đang lên kế hoạch tăng cường đầu tư vào thị trường châu Âu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
20°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
21°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
22°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
24°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
25°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 18/10/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 18:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16650 16919 17493
CAD 18282 18558 19172
CHF 32140 32522 33166
CNY 0 3470 3830
EUR 29902 30175 31200
GBP 34320 34711 35642
HKD 0 3257 3459
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15375
SGD 19753 20034 20558
THB 725 788 841
USD (1,2) 26078 0 0
USD (5,10,20) 26119 0 0
USD (50,100) 26147 26182 26367
Cập nhật: 14/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,367
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,205 30,229 31,365
JPY 170.22 170.53 177.62
GBP 34,776 34,870 35,675
AUD 16,924 16,985 17,417
CAD 18,523 18,582 19,103
CHF 32,579 32,680 33,340
SGD 19,932 19,994 20,609
CNY - 3,646 3,742
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 17.04 17.77 19.07
THB 772.33 781.87 831.65
NZD 14,815 14,953 15,298
SEK - 2,734 2,813
DKK - 4,041 4,156
NOK - 2,571 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.01 - 6,554.59
TWD 777.32 - 935.56
SAR - 6,923.91 7,245.51
KWD - 84,155 88,955
Cập nhật: 14/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,187 26,367
EUR 30,007 30,128 31,210
GBP 34,552 34,691 35,626
HKD 3,321 3,334 3,436
CHF 32,300 32,430 33,304
JPY 169.64 170.32 177.10
AUD 16,833 16,901 17,418
SGD 19,979 20,059 20,569
THB 786 789 823
CAD 18,504 18,578 19,061
NZD 16,868 15,345
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26159 26159 26367
AUD 16828 16928 17539
CAD 18464 18564 19169
CHF 32389 32419 33310
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30092 30122 31147
GBP 34631 34681 35786
HKD 0 3390 0
JPY 169.59 170.09 177.15
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14900 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19910 20040 20771
THB 0 754.3 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14210000 14210000 14410000
SBJ 12500000 12500000 14410000
Cập nhật: 14/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,367
USD20 26,165 26,215 26,367
USD1 23,857 26,215 26,367
AUD 16,860 16,960 18,074
EUR 30,278 30,278 31,594
CAD 18,416 18,516 19,829
SGD 20,006 20,156 20,625
JPY 170.29 171.79 176.4
GBP 34,744 34,894 35,671
XAU 14,158,000 0 14,362,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 01:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 139,500 142,500
Hà Nội - PNJ 139,500 142,500
Đà Nẵng - PNJ 139,500 142,500
Miền Tây - PNJ 139,500 142,500
Tây Nguyên - PNJ 139,500 142,500
Đông Nam Bộ - PNJ 139,500 142,500
Cập nhật: 14/10/2025 01:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 13,850 14,240
Trang sức 99.9 13,840 14,230
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,000 14,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,000 14,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,000 14,300
Miếng SJC Thái Bình 14,210 14,410
Miếng SJC Nghệ An 14,210 14,410
Miếng SJC Hà Nội 14,210 14,410
Cập nhật: 14/10/2025 01:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 1,441
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,421 14,412
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,421 14,413
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,385 1,412
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,385 1,413
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,367 1,397
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 133,817 138,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 97,435 104,935
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 87,656 95,156
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 77,876 85,376
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 74,103 81,603
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 50,911 58,411
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 1,441
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 1,441
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 1,441
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 1,441
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 1,441
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 1,441
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 1,441
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 1,441
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 1,441
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 1,441
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 1,441
Cập nhật: 14/10/2025 01:00