Moto Guzzi V100 Mandello chính thức ra mắt tại Malaysia

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Với màn ra mắt đầy ấn tượng của mẫu xe phân khối lớn Moto Guzzi V100 Mandello tại Malaysia, Piaggio đã chính thức giới thiệu mẫu xe này tới thị trường khu vực Châu Á Thái Bình Dương.

Tại sự kiện, các chuyên gia tham dự còn được trực tiếp tham gia lái thử Moto Guzzi V100 Mandello để trải nghiệm sức mạnh và công nghệ của mẫu xe thông qua chuyến đi dọc theo những con đường tuyệt đẹp dẫn đến cao nguyên Genting.

moto guzzi v100 mandello chinh thuc ra mat tai malaysia

V100 Mandello không chỉ giúp Moto Guzzi bước vào thế giới sport-touring theo một cách sáng tạo mà còn định hướng tầm nhìn mới mẻ cho thương hiệu. Dù có thiết kế nhỏ gọn nhưng V100 Mandello vẫn được đánh giá cao khi mang đến cảm giác lái mượt mà, linh hoạt nhưng đầy sự ổn định. Mẫu xe này là sự kết hợp giữa phong cách lái thể thao năng động điển hình của những chiếc roadster và sự thoải mái, khả năng bảo vệ của một chiếc xe touring, nhờ công nghệ và giải pháp khí động học hiện đại.

Đây cũng là lần đầu tiên Moto Guzzi giới thiệu thế hệ động cơ mới “Compact Block”, khối động cơ nhỏ gọn với trọng lượng nhẹ giúp tạo nên bộ khung thể thao gọn gàng nhưng linh hoạt, mang đến vẻ ngoài hiện đại, mạnh mẽ, đầy phấn khích mà vẫn giữ được cấu trúc truyền thống của động cơ V-twin nằm ngang 90° huyền thoại.

moto guzzi v100 mandello chinh thuc ra mat tai malaysia

Động cơ 1042cc, hộp số 6 cấp, làm mát bằng dung dịch, cho đầu ra công suất cực đại 115 HP tại 8700 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 105 Nm tại 6750 vòng/phút, cùng với 82% công suất có thể đạt được tại 3500 vòng/phút… Moto Guzzi V100 Mandello cho phép động cơ có mức tiêu thụ hạn chế (4,7 l/100 km) và chi phí bảo dưỡng hợp lý, với khoảng thời gian bảo dưỡng định kỳ là 12.000 km.

Chưa dừng lại ở đó, V100 Mandello còn áp dụng hệ thống sang số nhanh Quick Shift lần đầu tiên được giới thiệu trên động cơ Moto Guzzi, bên cạnh hệ thống kiểm soát hành trình Cruise Control tiêu chuẩn.

moto guzzi v100 mandello chinh thuc ra mat tai malaysia

Là chiếc xe đầu tiên trên thế giới áp dụng hệ thống khí động học thích ứng Adaptive Aerodynamics, cho phép tự động điều chỉnh vị trí của các cánh gió ở hai bên bình xăng tùy thuộc vào tốc độ và chế độ lái đã chọn. Kính chắn gió được điều chỉnh điện tử bằng cách sử dụng nút bấm trên cụm điều khiển tay lái, người lái có thể nâng kính lên với hành trình tối đa là 90 mm. Khi được mở hoàn toàn, kính chắn gió và các cánh gió giúp giảm 22% lực cản không khí lên người lái, đưa V100 Mandello đến gần hơn với mức độ bảo vệ của các mẫu touring lớn hơn.

Hệ thống Ride-by-Wire cho phép xe trang bị bốn chế độ lái: Tour (chế độ lái địa hình), Rain (chế độ đi mưa), Road (di chuyển trên đường trường) và Sport (thể thao). Mỗi chế độ quản lý ba kiểu mapping động cơ khác nhau, bốn cấp độ kiểm soát lực kéo, hai cấp độ phanh động cơ, mở các cánh gió bên và trên phiên bản V100 Mandello S, cân chỉnh đồng đều hệ thống giảm xóc bán chủ động Öhlins Smart EC 2.0

Hệ thống giảm xóc bán chủ động Öhlins Smart EC 2.0 có thể đọc điều kiện đường và điều chỉnh thiết lập xe cho phù hợp, theo từng thời điểm. ECU điều khiển hệ thống treo Ohlins Smart EC 2.0 có thể nhận biết tất cả các điều kiện vận hành và hiệu chỉnh phuộc, giảm xóc và hệ thống thủy lực của bộ giảm chấn lái nhờ vào sự phát triển của một thuật toán, thành quả của sự hợp tác giữa Ohlins và Moto Guzzi.

moto guzzi v100 mandello chinh thuc ra mat tai malaysia

Nhờ các công nghệ tân tiến này mà người lái dễ dàng điều chỉnh bằng hai phương thức: bán chủ động và thủ công, cả hai đều có thể được chọn bằng các nút trên tay lái với hai chế độ: Comfort và Dynamic.

Hệ thống phanh Brembo cũng được sử dụng cùm phanh hướng tâm hoạt động trên một cặp đĩa thép 320 mm. Phanh sau sử dụng đĩa 280 mm được phục vụ bởi cùm phanh hai pít-tông. Hệ thống IMU đo lường quán tính 6 chiều cho phép khai thác tối đa hiệu suất của công nghệ phanh trong cua Cornering ABS.

Cả hai phiên bản Moto Guzzi V100 Mandello đều được trang bị lốp Pirelli Angel GT II.

moto guzzi v100 mandello chinh thuc ra mat tai malaysia

V100 Mandello sở hữu màn hình màu TFT 5inch giúp cung cấp cho người lái dữ liệu vận hành toàn diện có thể kết nối với Moto Guzzi MIA, giúp xe kết nối điện thoại thông minh thông qua Bluetooth, từ đó người lái dễ dàng quản lý cuộc gọi và định hướng GPS. Đồng thời xe còn được trang bị thêm nhiều trang bị tiện dụng khác như hệ thống đèn Full-LED với chức năng đèn “uốn cong” tăng hiệu quả chiếu sáng trong cua, tay nắm có sưởi (trên phiên bản S), TPMS (chỉ báo áp suất lốp) và hệ thống Moto Guzzi MIA (trên phiên bản S).

Phiên bản V100 Mandello S dự kiến sẽ được phân phối tại Việt Nam vào tháng 8 tới với hai phiên bản: phiên bản Tiêu chuẩn và phiên bản S. Trong đó, phiên bản V100 Mandello Tiêu chuẩn có hai phối màu bắt mắt là Đỏ Ross Magma và Trắng Bianco Polare.

Phiên bản đặc biệt V100 Mandello Aviazione Navale là một sản phẩm hợp tác giữa Moto Guzzi và Hải Quân Ý, cũng được ra mắt với số lượng giới hạn chỉ 1913 chiếc trên toàn cầu.

moto guzzi v100 mandello chinh thuc ra mat tai malaysia

Phiên bản V100 Mandello S có hai phối màu Màu Verde 2121 với hai tông màu xanh lục và xám và phiên bản màu Grigio Avanguardia đen kết hợp xám mang đậm tinh thần thể thao. Cả 2 phiên bản này dự kiến sẽ được Piaggio Việt Nam phân phối vào tháng 8 năm nay qua hệ thống showroom 4 thương hiệu Motoplex tại Hà Nội và Tp HCM.

Có thể bạn quan tâm

Qualcomm mang gì đến CES 2025?

Qualcomm mang gì đến CES 2025?

Chuyển động số
Với các sáng kiến đổi mới AI tiên phong, mở rộng hợp tác trên nhiều lĩnh vực, từ PC, ô tô, nhà thông minh cho tới doanh nghiệp, Qualcomm đã cho thấy nỗ lực thúc đẩy chuyển đổi trải nghiệm người dùng cực kỳ ấn tượng, chỉ sau một kỳ triển lãm.
Xe Hybrid đang dần chiếm lĩnh thị trường xe điện Trung Quốc

Xe Hybrid đang dần chiếm lĩnh thị trường xe điện Trung Quốc

Xe và phương tiện
Trung Quốc, thị trường xe điện lớn nhất thế giới, đang chứng kiến sự thay đổi đáng kể trong xu hướng tiêu dùng. Trong khi xe điện chạy bằng pin (BEV) từng là lựa chọn ưu tiên, dữ liệu năm 2024 cho thấy xe hybrid (PHEV), thường được gọi là xe lai đang dần chiếm lĩnh thị trường. Điều này phản ánh sự chuyển đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng, cũng như chiến lược của các nhà sản xuất ô tô nhằm thích nghi với bối cảnh mới.
Bắt đầu

Bắt đầu 'phạt nặng' những hành vi vi phạm giao thông cơ bản

Cuộc sống số
Ngày 01/01/2025, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và Nghị định 168/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực trên toàn quốc.
Xe của năm 2025 khởi động với sự kiện lái thử lớn nhất từ trước đến nay

Xe của năm 2025 khởi động với sự kiện lái thử lớn nhất từ trước đến nay

Xe và phương tiện
Ngày 25/12/2024, tại Hà Nội, Chương trình XE CỦA NĂM 2025 chính thức khởi động, đánh dấu năm thứ 5 liên tiếp tổ chức. Điểm nhấn của chương trình là sự kiện lái thử thử xe quy tụ đến 30 mẫu xe mới từ 12 thương hiệu, mở đầu cho hành trình tìm kiếm "Xe của năm 2025".
American Airlines đối mặt với hơn 900 chuyến bay bị hoãn do sự cố kỹ thuật

American Airlines đối mặt với hơn 900 chuyến bay bị hoãn do sự cố kỹ thuật

Xe và phương tiện
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

16°C

Cảm giác: 16°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

25°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
24°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
21°C
Thừa Thiên Huế

17°C

Cảm giác: 17°C
sương mờ
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
17°C
Quảng Bình

12°C

Cảm giác: 12°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
14°C
Phan Thiết

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
21°C
Nghệ An

10°C

Cảm giác: 10°C
mây thưa
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
9°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
10°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
9°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
14°C
Khánh Hòa

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
18°C
Hải Phòng

16°C

Cảm giác: 15°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
19°C
Hà Giang

13°C

Cảm giác: 12°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 21/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 21/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 21/01/2025 15:00
17°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15232 15495 16128
CAD 17111 17382 18004
CHF 27196 27558 28205
CNY 0 3358 3600
EUR 25482 25737 26771
GBP 30161 30535 31472
HKD 0 3125 3328
JPY 156 160 166
KRW 0 0 19
NZD 0 13898 14488
SGD 18011 18285 18812
THB 649 711 765
USD (1,2) 25100 0 0
USD (5,10,20) 25135 0 0
USD (50,100) 25162 25195 25545
Cập nhật: 17/01/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,189 25,189 25,549
USD(1-2-5) 24,181 - -
USD(10-20) 24,181 - -
GBP 30,614 30,685 31,589
HKD 3,202 3,209 3,307
CHF 27,450 27,477 28,354
JPY 158.01 158.26 166.61
THB 674.28 707.83 757.33
AUD 15,535 15,559 16,041
CAD 17,454 17,478 18,004
SGD 18,196 18,271 18,905
SEK - 2,233 2,312
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,439 3,559
NOK - 2,198 2,276
CNY - 3,423 3,527
RUB - - -
NZD 13,951 14,038 14,446
KRW 15.26 16.86 18.26
EUR 25,669 25,710 26,913
TWD 695.26 - 841.95
MYR 5,268.25 - 5,944.62
SAR - 6,644.89 6,996.9
KWD - 80,000 85,118
XAU - - 87,000
Cập nhật: 17/01/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,205 25,545
EUR 25,596 25,699 26,787
GBP 30,456 30,578 31,553
HKD 3,194 3,207 3,314
CHF 27,277 27,387 28,254
JPY 158.53 159.17 166.15
AUD 15,501 15,563 16,080
SGD 18,230 18,303 18,823
THB 715 718 749
CAD 17,385 17,455 17,964
NZD 14,031 14,526
KRW 16.68 18.41
Cập nhật: 17/01/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25169 25169 25549
AUD 15403 15503 16071
CAD 17292 17392 17946
CHF 27421 27451 28333
CNY 0 3423.8 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25632 25732 26604
GBP 30425 30475 31588
HKD 0 3271 0
JPY 159.89 160.39 166.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14004 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18164 18294 19021
THB 0 677.7 0
TWD 0 770 0
XAU 8450000 8450000 8650000
XBJ 7900000 7900000 8650000
Cập nhật: 17/01/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,200 25,250 25,549
USD20 25,200 25,250 25,549
USD1 25,200 25,250 25,549
AUD 15,470 15,620 16,682
EUR 25,808 25,958 27,118
CAD 17,256 17,356 18,665
SGD 18,252 18,402 18,864
JPY 159.75 161.25 165.84
GBP 30,562 30,712 31,480
XAU 8,498,000 0 8,702,000
CNY 0 3,310 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/01/2025 02:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,800 85,600
Nguyên liệu 999 - HN 84,700 85,500
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 17/01/2025 02:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 85.200 87.000
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.200 87.000
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.200 87.000
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.200 87.000
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.200 87.000
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 86.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 85.910
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 85.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.880 78.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 64.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 58.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 56.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 50.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 35.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 32.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 28.530
Cập nhật: 17/01/2025 02:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,430 8,660
Trang sức 99.9 8,420 8,650
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,520 8,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,520 8,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,520 8,670
Miếng SJC Thái Bình 8,500 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,500 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,500 8,700
Cập nhật: 17/01/2025 02:00