Sự tăng trưởng bất ngờ về nhân sự tại các tập đoàn công nghệ lớn đi ngược xu hướng sa thải

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Năm 2023 có luồng thông tin các "gã khổng lồ" công nghệ đã sa thải nhiều nhân viên, cắt giảm nhân sự trong ngành công nghệ. Thực tế, nhiều báo cáo đã cho kết quả ngược lại, phần lớn những gã khổng lồ công nghệ này thực sự đã tăng số lượng nhân viên trong năm qua, sự phát triển mạnh mẽ của nhân lực trong ngành công nghệ đi ngược lại xu hướng sa thải.

su tang truong bat ngo ve nhan su tai cac tap doan cong nghe lon di nguoc xu huong sa thai

Ảnh minh họa - Theo: Getty Images.

Ngành công nghệ hiện đang là một môi trường làm việc khắc nghiệt và cạnh tranh gay gắt về nhân lực. Sau khi gặt hái nhiều thành công lớn trong đại dịch, các tin tức về việc sa thải nhân viên tại những ông lớn trong ngành như Amazon, Google và Meta liên tục xuất hiện. Theo số liệu từ Layoffs.fyi, chỉ riêng từ ngày 1/1/2024, đã có 123 công ty công nghệ sa thải 32.496 nhân viên.

Tuy nhiên, tình hình cũng có nhiều tín hiệu tích cực khi nhiều tập đoàn công nghệ hàng đầu đang nỗ lực tăng cường lực lượng lao động. Công ty Switch On Business chuyên hỗ trợ khởi nghiệp đã tiến hành nghiên cứu dựa trên dữ liệu nhân sự từ LinkedIn trong khoảng thời gian từ tháng 9/2022 đến tháng 9/2023. Báo cáo cho thấy nhiều doanh nghiệp tại Mỹ đã gia tăng đáng kể quy mô nhân sự. Trong đó, Apple là công ty nổi bật nhất với 95.102 nhân viên mới được tuyển dụng, tương đương mức tăng trưởng 51,54% về lực lượng lao động.

su tang truong bat ngo ve nhan su tai cac tap doan cong nghe lon di nguoc xu huong sa thai

Biểu đồ sa thải nhân sự trong lĩnh vực công nghệ từ năm 2022 đến năm 2024 - Theo nguồn: Layoffs.fyi

su tang truong bat ngo ve nhan su tai cac tap doan cong nghe lon di nguoc xu huong sa thai

Số liệu tuyển dụng nhân sự mới - Theo nguồn: Switch On Business.

Ngoài Apple, nhiều công ty công nghệ lớn khác cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể về lực lượng lao động trong năm qua. Amazon đã tuyển dụng 85.793 nhân viên mới, mặc dù công ty này cũng buộc phải thông báo một số vụ cắt giảm nhân sự đáng kể trong cùng thời kỳ. Trên danh sách các công ty có sự tăng trưởng nhân viên lớn còn có YouTube với 22.842 nhân viên mới, Google với 19.963 nhân viên mới và HP với 19.846 nhân viên mới.

Mặc dù không nằm trong danh sách trên, Tesla cũng ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng 31,15% về số lượng nhân viên, tương đương 13.789 người trong báo cáo đầy đủ của Switch On Business. Báo cáo này cũng đã phân tích các công ty có tỷ lệ tăng trưởng nhân sự cao nhất ở từng bang tại Mỹ.

Vậy điều gì đó đang đóng góp vào sự tăng trưởng chậm và ổn định này trong số lượng nhân viên của các công ty công nghệ?

Một trong những yếu tố có thể đóng góp vào sự tăng trưởng chậm và ổn định về số lượng nhân viên tại các công ty công nghệ là do ngành này được nhiều người lao động ưa chuộng và hài lòng với môi trường làm việc.

USA Today Blueprint, phần báo cáo tài chính của tờ USA Today, đã tiến hành một nghiên cứu về mức độ hài lòng với công việc dựa trên phân tích các từ khóa liên quan đến "lương" hay "tiền lương" được nhắc đến trong phần đánh giá nhược điểm của nhà tuyển dụng trên Glassdoor - một trang web cho phép người lao động đánh giá ẩn danh về nơi làm việc của mình. Nghiên cứu này được thực hiện trong một tuần của tháng 11/2023 và chỉ tập trung vào 500 công ty lớn.

su tang truong bat ngo ve nhan su tai cac tap doan cong nghe lon di nguoc xu huong sa thaiTheo nguồn: USA Today Blueprint

Theo kết quả nghiên cứu, ngành công nghệ (bao gồm các lĩnh vực bán dẫn, điện tử, kỹ thuật điện và trang thiết bị công nghệ) chỉ xếp thứ 18 trong số các ngành nghề có mức độ không hài lòng về lương thưởng. Điều này cho thấy nhân viên trong lĩnh vực công nghệ tương đối hài lòng với mức lương hiện tại. Không có gì bất ngờ khi thấy ngành giáo dục và y tế đứng đầu về tỷ lệ không hài lòng với lương, vì đây là những lĩnh vực thường bị đánh giá tiêu cực về mức thu nhập.

Mặc dù vậy, ngành giáo dục cũng được xem là một trong những lĩnh vực mang lại sự hài lòng cao nhất cho người lao động, bất kể về mức lương. Có vẻ như việc được giúp đỡ các em nhỏ là nguồn động lực và niềm vui lớn trong công việc của nhà giáo.

Trong danh sách các công ty có nhân viên hài lòng nhất về lương thưởng, Google đứng đầu, Meta xếp thứ 3 và Amazon đứng vị trí thứ 5. Điều này phản ánh chính sách lương thưởng hấp dẫn của các tập đoàn công nghệ hàng đầu.

Có thể bạn quan tâm

BUV công bố 2 phương thức tuyển sinh và 7 chương trình đào tạo mới trong năm 2025

BUV công bố 2 phương thức tuyển sinh và 7 chương trình đào tạo mới trong năm 2025

Nhân lực số
Năm 2025, Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV) có 2 phương án tuyển sinh chính và dự kiến có 7 chương trình đào tạo mới ở bậc Cử nhân và Thạc sĩ.

'Từ idea đến video hoàn chỉnh'

Doanh nghiệp số
Đó là nội dung buổi workshop vừa được Elgato và SanDisk tổ chức thành công tại Hà Nội, với sự tham gia đông đảo của các bạn trẻ là những nhà sáng tạo nội dung, quay dựng video và livestream… đến để trải nghiệm và học hỏi.
NVIDIA ra mắt AI-Q: Cách mạng hóa tương lai lao động với AI

NVIDIA ra mắt AI-Q: Cách mạng hóa tương lai lao động với AI

AI
Các tác nhân AI đang trở thành lực lượng lao động kỹ thuật số mới, chuyển đổi hoạt động kinh doanh, tự động hóa các tác vụ phức tạp và mở ra những cơ hội hiệu quả chưa từng có.
NESTGEN 2025: cơ hội nghề nghiệp cho thế hệ trẻ

NESTGEN 2025: cơ hội nghề nghiệp cho thế hệ trẻ

Nhân lực số
NESTGEN 2025 là chương trình đào tạo trực tuyến kéo dài ba ngày (từ ngày 18-20/3/2025), do Nestlé Việt Nam tổ chức với mong muốn cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng và mở ra cơ hội phát triển nghề nghiệp cho thế hệ trẻ Việt Nam.
CEO của Operation Hope đưa ra cảnh báo về AI

CEO của Operation Hope đưa ra cảnh báo về AI

Công nghệ số
Trí tuệ nhân tạo (AI) đang dần thay đổi bộ mặt của thị trường lao động toàn cầu. John Hope Bryant, Giám đốc điều hành của Operation HOPE, đã đưa ra lời cảnh báo mạnh mẽ về tác động không cân xứng của AI đối với tầng lớp lao động và những người "ở đáy kim tự tháp".
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 24°C
sương mờ
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 30°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
26°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 24°C
mây thưa
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
21°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
17°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
24°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
14°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 23°C
sương mù
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
18°C
Hà Giang

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
17°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
19°C
Khánh Hòa

22°C

Cảm giác: 23°C
mây rải rác
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/04/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 13/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 13/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 13/04/2025 21:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15177 15440 16035
CAD 17775 18049 18679
CHF 29652 30024 30701
CNY 0 3358 3600
EUR 27754 28018 29070
GBP 32328 32711 33681
HKD 0 3215 3420
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14210 14813
SGD 18701 18979 19522
THB 662 725 779
USD (1,2) 25729 0 0
USD (5,10,20) 25768 0 0
USD (50,100) 25796 25830 26142
Cập nhật: 09/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 32,676 32,751 33,631
HKD 3,284 3,291 3,391
CHF 29,836 29,866 30,705
JPY 172.87 173.15 180.87
THB 687.19 721.38 772.24
AUD 15,528 15,551 15,972
CAD 18,082 18,108 18,599
SGD 18,874 18,952 19,554
SEK - 2,550 2,640
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,740 3,869
NOK - 2,335 2,416
CNY - 3,501 3,596
RUB - - -
NZD 14,258 14,347 14,767
KRW 15.4 - 18.26
EUR 27,928 27,973 29,177
TWD 710.12 - 858.99
MYR 5,400.4 - 6,091.8
SAR - 6,797.67 7,155.48
KWD - 82,081 87,277
XAU - - 99,500
Cập nhật: 09/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,800 26,140
EUR 27,864 27,976 29,103
GBP 32,541 32,672 33,636
HKD 3,276 3,289 3,397
CHF 29,646 29,765 30,666
JPY 172.16 172.85 180.19
AUD 15,419 15,481 15,999
SGD 18,899 18,975 19,513
THB 727 730 761
CAD 17,989 18,061 18,585
NZD 14,296 14,798
KRW 16.81 18.50
Cập nhật: 09/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26140
AUD 15383 15483 16054
CAD 17971 18071 18622
CHF 30007 30037 30928
CNY 0 3509.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27989 28089 28962
GBP 32689 32739 33841
HKD 0 3320 0
JPY 174.02 174.52 181.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14353 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18878 19008 19741
THB 0 691.3 0
TWD 0 770 0
XAU 9770000 9770000 10020000
XBJ 8800000 8800000 10020000
Cập nhật: 09/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,140
USD20 25,810 25,860 26,140
USD1 25,810 25,860 26,140
AUD 15,441 15,591 16,661
EUR 28,122 28,272 29,447
CAD 17,923 18,023 19,340
SGD 18,937 19,087 19,554
JPY 173.35 174.85 179.5
GBP 32,748 32,898 33,776
XAU 9,768,000 0 10,022,000
CNY 0 3,391 0
THB 0 727 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/04/2025 06:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 97,700 100,200
AVPL/SJC HCM 97,700 100,200
AVPL/SJC ĐN 97,700 100,200
Nguyên liệu 9999 - HN 97,500 99,300
Nguyên liệu 999 - HN 97,400 99,200
Cập nhật: 09/04/2025 06:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 97.700 100.200
TPHCM - SJC 97.700 100.200
Hà Nội - PNJ 97.700 100.200
Hà Nội - SJC 97.700 100.200
Đà Nẵng - PNJ 97.700 100.200
Đà Nẵng - SJC 97.700 100.200
Miền Tây - PNJ 97.700 100.200
Miền Tây - SJC 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - SJC 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.700
Giá vàng nữ trang - SJC 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 97.700 100.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.600 100.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.500 100.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.900 99.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.700 99.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.210 58.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.290 41.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.290 91.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.710 61.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.720 65.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.720 68.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.190 37.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.680 33.180
Cập nhật: 09/04/2025 06:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,650 10,010
Trang sức 99.9 9,640 10,000
NL 99.99 9,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,780 10,020
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,780 10,020
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,780 10,020
Miếng SJC Thái Bình 9,770 10,020
Miếng SJC Nghệ An 9,770 10,020
Miếng SJC Hà Nội 9,770 10,020
Cập nhật: 09/04/2025 06:00