Viettel đạt gần 3 tỷ USD thị trường nước ngoài, chiếm 50% doanh thu dịch vụ viễn thông

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Viettel cho biết, nguồn ngoại tệ chuyển về nước trong năm 2022 lên tới gần 500 triệu USD, cao nhất trong 5 năm vừa qua, hoạt động đầu tư nước ngoài của Viettel lần đầu tiên doanh thu dịch vụ đạt gần 3 tỷ USD (khoảng hơn 70.000 tỷ đồng), tương đương với viễn thông trong nước, đóng góp 50% doanh thu dịch vụ viễn thông.

viettel dat gan 3 ty usd thi truong nuoc ngoai chiem 50 doanh thu dich vu vien thong

Đến nay, Viettel đã chuyển về nước gần 70% tổng số tiền đầu tư nước ngoài.

Năm 2022, trong bối cảnh diễn biến phức tạp về dịch bệnh và kinh tế trên toàn cầu, hoạt động sản xuất kinh doanh của Viettel giữ vững tăng trưởng, là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động số 1 Việt Nam với 54% thị phần. Tốc độ tăng trưởng doanh thu dịch vụ viễn thông Viettel bằng 1,5 lần trung bình ngành trên thế giới.

Viettel cho biết, năm 2022, Viettel tăng trưởng 6,1%, doanh thu hợp nhất đạt 163,8 nghìn tỷ đồng. Đóng góp vào tăng trưởng toàn diện của Viettel đến từ tất cả các lĩnh vực như viễn thông, đầu tư nước ngoài, công nghệ chuyển đổi số, và sản xuất công nghiệp công nghệ cao. Mức tăng trưởng doanh thu 6,1% đem lại cho Viettel lợi nhuận trước thuế lên tới 43,1 nghìn tỷ đồng, tăng 3% so với năm 2021; nộp ngân sách nhà nước 38 nghìn tỷ đồng tương đương đóng góp năm 2019 – trước đại dịch Covid của Tập đoàn.

Nổi bật là là hệ sinh thái điện toán đám mây Make in Việt Nam - Viettel Cloud được ra mắt vào 14/10/2022, cung cấp dịch vụ không chỉ ở Việt Nam mà cung cấp dịch vụ ở các thị trường nước ngoài Viettel đang kinh doanh.

Tại thị trường Việt Nam, dịch vụ TV 360 trở thành nền tảng truyền hình OTT lớn nhất Việt Nam đạt 10 triệu người xem.

Các giải pháp, sản phẩm, dịch vụ lĩnh vực giải pháp và dịch vụ số thể hiện sự bứt phá, doanh thu tăng trưởng 58%. Thuê bao Viettel Money phát triển mới tăng gấp 6 lần so với các năm, vượt mốc 5 triệu thuê bao. Viettel Money cũng là nền tảng phát triển nhanh nhất thị trường năm 2022, đoạt giải thưởng uy tín nhất ngành viễn thông, công nghệ thế giới.

Cùng với việc tiếp tục chuyển đổi số cho các ngành giáo dục, y tế, giao thông, Viettel đã triển khai trung tâm điều hành thông minh (IOC) cho chính quyền 35 tỉnh/thành phố, xây dựng trung tâm giám sát an toàn thông tin (SOC) cho 20 tỉnh/thành phố. Không chỉ cung cấp giải pháp, Viettel trở thành đối tác tư vấn chuyển đổi số, đánh giá trưởng thành số cho các tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam. Điểm khác biệt lớn là hầu hết những giải pháp do Viettel cung cấp đều do người Việt phát triển, làm chủ công nghệ.

Lĩnh vực thương mại điện tử và logistics được tái cấu trúc, tối ưu các sản phẩm, dịch vụ theo hướng tăng cường đầu tư công nghệ, nâng cao hiệu quả và tạo sự khác biệt trong trải nghiệm khách hàng. Tại lĩnh vực bán lẻ, những giải pháp bán hàng trực tuyến kết hợp trải nghiệm tại cửa hàng giúp 78% khách hàng đánh giá cao Viettel Store về trải nghiệm sản phẩm mới, gần 70% thích thú khi nhân viên có thể hỗ trợ đa nhiệm các dịch vụ khác nhau ngay tại cửa hàng.

Trong lĩnh vực an ninh quốc phòng, Viettel đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng, Chính phủ và Bộ Quốc phòng giao. Nổi bật là công tác nghiên cứu, làm chủ, chế tạo thành công các loại khí tài chiến lược quan trọng, trở thành hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng công nghệ cao. Viện hàng không Vũ trụ Viettel ghi nhận doanh thu trên 1.000 tỷ đồng. Hệ sinh thái hạ tầng viễn thông 5G của Viettel đảm bảo tiến độ của Bộ TT&TT và Tập đoàn, đưa Việt Nam vào top 5 quốc gia đầu tiên làm chủ công nghệ 5G.

Thành tựu của mỗi lĩnh vực, mỗi đơn vị của Viettel có thể khác nhau, nhưng công thức chung cho thành công đều là khát vọng lớn, nỗ lực không ngừng, và không lùi bước. Văn hoá Viettel đã xây dựng cho chúng tôi một thái độ độc đáo: luôn tìm thấy cơ hội trong khó khăn, sẵn sàng đối diện với thách thức, không né tránh trước nhiệm vụ. Đó là sức mạnh nội lực bền bỉ của người Viettel - những con người mang trong mình sứ mệnh Sáng tạo vì con người”, ông Tào Đức Thắng, Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Viettel, nhấn mạnh.

Theo kết quả nghiên cứu của Brand Creativity, có tới 73% người được hỏi ngẫu nhiên hiện đang sử dụng ít nhất 01 dịch vụ do Viettel cung cấp. Trong đó, 95% người khảo sát được chia sẻ cảm nhận tích cực về tinh thần tích cực, nhiệt huyết khi tiếp xúc và làm việc với Viettel. Điều đó khẳng định Viettel là nhà cung cấp dịch vụ số phục vụ hầu hết người dân Việt Nam.

Thông tin cho bạn:

Đến nay, Viettel đang giữ vị trí số 1 tại Lào, Campuchia, Myanmar, Đông Timor và Burundi. Các thị trường châu Á có bước tăng trưởng đột phá về thuê bao cố định băng rộng. Tại châu Phi, Viettel dẫn đầu về tăng trưởng thuê bao di động.

Có thể bạn quan tâm

Tập đoàn FPT giữ vững vị thế Top 10 thương hiệu Sao Vàng Đất Việt 2024

Tập đoàn FPT giữ vững vị thế Top 10 thương hiệu Sao Vàng Đất Việt 2024

Doanh nghiệp số
Tập đoàn FPT lần thứ 9 liên tiếp được vinh danh Top 10 thương hiệu Sao Vàng Đất Việt, một trong những giải thưởng cao quý và danh giá nhất dành cho các doanh nghiệp có thành tích vượt trội trong sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững.
ROG Day Season 3: sân chơi lý tưởng cho cộng đồng game thủ

ROG Day Season 3: sân chơi lý tưởng cho cộng đồng game thủ

Kết nối
Với hơn 1.000 người tham dự, ROG Day Season 3 đã đánh dấu cột mốc quan trọng trong hành trình 18 năm (2006 – 2024) của ASUS Republic of Gamers (ROG) trong việc kết nối cộng đồng game thủ và người yêu công nghệ.
FPT giữ vững vị thế Top 10 thương hiệu Sao Vàng Đất Việt 2024

FPT giữ vững vị thế Top 10 thương hiệu Sao Vàng Đất Việt 2024

Doanh nghiệp số
Tập đoàn FPT lần thứ 9 liên tiếp được vinh danh Top 10 thương hiệu Sao Vàng Đất Việt, một trong những giải thưởng cao quý và danh giá nhất dành cho các doanh nghiệp có thành tích vượt trội trong sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững.
ROG Day Season 3: sân chơi lý tưởng cho cộng đồng game thủ

ROG Day Season 3: sân chơi lý tưởng cho cộng đồng game thủ

Kết nối
Sự kiện thường niên ROG Day Season 3 - Where TrueFans Rise diễn ra vào cuối tuần qua tại Aeon Bình Tân (Tp HCM) đã đánh dấu cột mốc quan trọng trong hành trình 18 năm (2006 – 2024) của ASUS Republic of Gamers (ROG) trong việc kết nối cộng đồng game thủ và người yêu công nghệ.
Xi măng Long Sơn: Khẳng định thương hiệu, vươn tầm quốc tế

Xi măng Long Sơn: Khẳng định thương hiệu, vươn tầm quốc tế

Doanh nghiệp số
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 21°C
sương mờ
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 32°C
mây thưa
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
29°C
Đà Nẵng

21°C

Cảm giác: 22°C
mưa vừa
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 22°C
sương mờ
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
25°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 30°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
27°C
Quảng Bình

16°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
12°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
18°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
mưa vừa
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
24°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 23°C
mây thưa
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
18°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15286 15549 16179
CAD 17165 17437 18053
CHF 27313 27676 28303
CNY 0 3358 3600
EUR 25532 25787 26616
GBP 30749 31126 32061
HKD 0 3142 3344
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13952 14538
SGD 18075 18350 18870
THB 655 718 771
USD (1,2) 25199 0 0
USD (5,10,20) 25235 0 0
USD (50,100) 25262 25295 25550
Cập nhật: 03/01/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,250 25,250 25,550
USD(1-2-5) 24,240 - -
USD(10-20) 24,240 - -
GBP 31,128 31,200 32,032
HKD 3,214 3,221 3,312
CHF 27,562 27,589 28,402
JPY 157.29 157.54 165.44
THB 679.45 713.26 761.76
AUD 15,586 15,609 16,062
CAD 17,467 17,491 17,978
SGD 18,256 18,331 18,918
SEK - 2,244 2,318
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,443 3,555
NOK - 2,197 2,269
CNY - 3,447 3,543
RUB - - -
NZD 13,983 14,070 14,452
KRW 15.21 16.81 18.15
EUR 25,698 25,740 26,883
TWD 697.92 - 842.65
MYR 5,296.3 - 5,960.75
SAR - 6,654.6 6,991.21
KWD - 80,131 85,165
XAU - - 85,500
Cập nhật: 03/01/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,280 25,290 25,550
EUR 25,619 25,722 26,816
GBP 30,923 31,047 32,004
HKD 3,208 3,221 3,325
CHF 27,384 27,494 28,341
JPY 158.20 158.84 165.64
AUD 15,505 15,567 16,072
SGD 18,282 18,355 18,861
THB 721 724 755
CAD 17,371 17,441 17,934
NZD 14,021 14,506
KRW 16.62 18.31
Cập nhật: 03/01/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25260 25260 25550
AUD 15463 15563 16126
CAD 17339 17439 17994
CHF 27520 27550 28435
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1000 0
DKK 0 3521 0
EUR 25695 25795 26673
GBP 31030 31080 32190
HKD 0 3271 0
JPY 158.76 159.26 165.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5876 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14058 0
PHP 0 406 0
SEK 0 2280 0
SGD 18232 18362 19088
THB 0 684.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8400000 8400000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8550000
Cập nhật: 03/01/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,285 25,335 25,550
USD20 25,285 25,335 25,550
USD1 25,285 25,335 25,550
AUD 15,518 15,668 16,734
EUR 25,842 25,992 27,160
CAD 17,286 17,386 18,698
SGD 18,306 18,456 18,924
JPY 158.85 160.35 164.93
GBP 31,134 31,284 32,054
XAU 8,348,000 0 8,502,000
CNY 0 3,337 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/01/2025 10:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,000 ▲500K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 84,000 ▲500K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 84,000 ▲500K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,550 ▲550K 84,900 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,450 ▲550K 84,800 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 ▲500K 85,500 ▲500K
Cập nhật: 03/01/2025 10:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
TPHCM - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.400 ▲600K 85.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.320 ▲600K 85.120 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.450 ▲600K 84.450 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.140 ▲550K 78.140 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.650 ▲450K 64.050 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.690 ▲410K 58.090 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.130 ▲390K 55.530 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.720 ▲360K 52.120 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.590 ▲350K 49.990 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.190 ▲250K 35.590 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.700 ▲220K 32.100 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.870 ▲200K 28.270 ▲200K
Cập nhật: 03/01/2025 10:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,340 ▲40K 8,550 ▲60K
Trang sức 99.9 8,330 ▲40K 8,540 ▲60K
NL 99.99 8,350 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,330 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,430 ▲40K 8,560 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,430 ▲40K 8,560 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,430 ▲40K 8,560 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 ▲50K 8,550 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,400 ▲50K 8,550 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,400 ▲50K 8,550 ▲50K
Cập nhật: 03/01/2025 10:00