6 ngân hàng dẫn đầu Top 50 công ty niêm yết tốt nhất năm 2023

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Vào ngày 5/6, Forbes Việt Nam đã công bố danh sách "50 công ty niêm yết tốt nhất" năm 2023. Đây là lần thứ 11 Forbes Việt Nam công bố danh sách này. Trong danh sách năm nay, có 6 ngân hàng thương mại, ít hơn so với 7 ngân hàng năm 2022 và 8 ngân hàng năm 2021. Cụ thể, 6 ngân hàng đó là: Vietcombank, BIDV, ACB, VietinBank, MB, VIB.

Việc xếp hạng danh sách 50 công ty niêm yết tốt nhất năm 2023 được thực hiện qua nhiều bước. Trước tiên, các công ty phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản như lãi trong năm 2022, doanh thu và vốn hóa tối thiểu 500 tỷ đồng. Sau đó, các công ty được đánh giá dựa trên năm tiêu chí, bao gồm tỉ lệ tăng trưởng kép về doanh thu, lợi nhuận, tỉ lệ ROE, ROC và tăng trưởng EPS trong giai đoạn 2018-2022. Cuối cùng, Forbes Việt Nam thực hiện một cuộc điều tra để đánh giá mức độ phát triển bền vững của các doanh nghiệp, bao gồm vị thế trong ngành, nguồn gốc lợi nhuận, chất lượng quản trị doanh nghiệp và triển vọng của ngành. Dữ liệu được sử dụng để tính toán dựa trên báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2022.

6 ngan hang dan dau top 50 cong ty niem yet tot nhat nam 2023

6 ngân hàng lọt danh sách 50 công ty niêm yết tốt nhất năm 2023 của Forbes Việt Nam

Tổng lợi nhuận sau thuế của 50 công ty trong danh sách đạt 228,096 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2022. Tổng doanh thu đạt hơn 1.49 triệu tỷ đồng, tăng 24.9%.

Dịch vụ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong danh sách này với sự góp mặt của sáu đại diện hàng đầu. Cụ thể, 6 ngân hàng đó là: Vietcombank, BIDV, ACB, VietinBank, MB, VIB.

Theo quan sát, đây không phải lần đầu tiên mà 6 ngân hàng này xuất hiện trong danh sách top 50 công ty niêm yết tốt nhất do Forbes Việt Nam bình chọn. Mỗi ngân hàng đều là một định chế tài chính có uy tín và vị thế trên thị trường. Trong năm 2022 vừa qua, các ngân hàng này đã có nhiều lợi thế trong hoạt động kinh doanh, sở hữu nền tảng để vượt qua các thách thức của thị trường và duy trì tăng trưởng tốt.

Trong số này, VIB đã góp mặt trong danh sách lần thứ 3 liên tiếp. Theo Forbes, VIB được coi là một trong những ngân hàng tư nhân có sự an toàn tài sản tốt nhất trong hệ thống ngân hàng hiện nay nhờ khả năng kiểm soát rủi ro trên thị trường trái phiếu và thị trường bất động sản. Quản lý rủi ro của VIB luôn dẫn đầu, với hệ số an toàn vốn CAR đạt 12,8% và hệ số cho vay/tiền gửi đạt 76% vào cuối năm 2022. Đây là một trong số ít ngân hàng đã hoàn thành 3 trụ cột Basel II và thử nghiệm Basel III.

VIB có điểm mạnh về các gói sản phẩm cho vay mua ô tô, sửa chữa nhà cửa. Trong năm 2022, VIB đạt lợi nhuận trước thuế 10,581 tỷ đồng, tăng 32.1%; tổng tài sản đạt hơn 342,799 tỷ đồng, tăng 10.8% so với cuối năm 2021. Tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng đạt 239,920 tỷ đồng, tăng 14.5% so với năm 2021.

Tương tự như VIB, Forbes đánh giá rằng ACB có danh mục tài sản mạnh mẽ do không sở hữu quá nhiều trái phiếu doanh nghiệp. Tỷ trọng cho vay bất động sản của ACB chủ yếu đến từ cho vay cá nhân mua nhà, không tập trung quá nhiều vào cho vay dự án bất động sản. Năm 2022, ACB đạt lợi nhuận sau thuế 13,688 tỷ đồng, tăng 42.5%. Mặc dù nền kinh tế suy yếu đã làm giảm nhu cầu chi tiêu và khả năng trả nợ của cá nhân, lợi nhuận ròng của ACB trong quý 1/2023 tăng mạnh 25.8% so với cùng kỳ, lên 4,135 tỷ đồng.

Vietcombank là ngân hàng duy nhất có mặt liên tục trong danh sách này trong suốt 11 lần. Với lợi nhuận sau thuế đạt 29,899 tỷ đồng, ngân hàng này tiếp tục dẫn đầu hệ thống và cũng dẫn đầu danh sách 50 công ty niêm yết tốt nhất về con số lợi nhuận tuyệt đối.

Qua các năm, Vietcombank đã xây dựng được danh tiếng là một định chế tài chính hiệu quả và ổn định, sở hữu tài sản chất lượng vượt trội và thu nhập từ các dịch vụ đa dạng nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn (CASA) của Vietcombank luôn thuộc nhóm cao nhất trên thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh về chi phí vốn.

Có thể bạn quan tâm

Các sản phẩm thương hiệu Bosch tại Việt Nam sẽ có tên gọi mới

Các sản phẩm thương hiệu Bosch tại Việt Nam sẽ có tên gọi mới

Doanh nghiệp số
Theo đó, Triton và KEENFINITY sẽ tiếp nhận chuyển giao quyền sở hữu Bộ phận Công nghệ Tòa nhà Bosch và quá trình chuyển giao dự kiến sẽ hoàn tất vào cuối năm 2025. KEENFINITY sẽ tiếp tục được sử dụng thương hiệu Bosch cho các hệ thống quan trọng cho đến năm 2027, đảm bảo khách hàng sẽ tiếp tục nhận được dịch vụ không gián đoạn và duy trì sự tin cậy.
Temu và Shein xoay trục sang châu Âu

Temu và Shein xoay trục sang châu Âu

Thương mại điện tử
Khi cánh cửa thị trường Hoa Kỳ dần khép lại, hai nền tảng thương mại điện tử giá rẻ đình đám của Trung Quốc là Temu và Shein đang nhanh chóng chuyển hướng sang châu Âu và Vương quốc Anh.
Chứng khoán châu Á tăng vọt sau tín hiệu tích cực từ đàm phán thương mại Mỹ - Trung

Chứng khoán châu Á tăng vọt sau tín hiệu tích cực từ đàm phán thương mại Mỹ - Trung

Thị trường
Thị trường chứng khoán khu vực châu Á - Thái Bình Dương đồng loạt đi lên trong phiên giao dịch ngày 11/6, sau khi Hoa Kỳ và Trung Quốc đạt được khuôn khổ thực hiện thỏa thuận thương mại Geneva, một tín hiệu xoa dịu căng thẳng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Trung Quốc và Hoa Kỳ nhất trí khuôn khổ thực hiện thỏa thuận thương mại Geneva sau vòng đàm phán tại London

Trung Quốc và Hoa Kỳ nhất trí khuôn khổ thực hiện thỏa thuận thương mại Geneva sau vòng đàm phán tại London

Kinh tế số
Sau ngày làm việc thứ hai tại London, đại diện Trung Quốc và Hoa Kỳ cùng xác nhận đã đạt được sự đồng thuận về khuôn khổ thực hiện thỏa thuận thương mại Geneva, đây là một bước tiến được kỳ vọng sẽ giúp hạ nhiệt căng thẳng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Digiworld chính thức trở thành nhà phân phối sản phẩm Hòa Phát và Funiki trên toàn quốc

Digiworld chính thức trở thành nhà phân phối sản phẩm Hòa Phát và Funiki trên toàn quốc

Thị trường
Digiworld chính thức trở thành nhà phân phối toàn quốc các sản phẩm điện máy gia dụng thương hiệu Hòa Phát và Funiki, theo thỏa thuận hợp tác chiến lược với CTCP Điện máy Gia dụng Hòa Phát Hà Nam.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 30°C
mưa cường độ nặng
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 35°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
24°C
Đà Nẵng

35°C

Cảm giác: 42°C
mây đen u ám
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
29°C
Quảng Bình

32°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
29°C
Thừa Thiên Huế

35°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
32°C
Hà Giang

29°C

Cảm giác: 35°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
25°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
29°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
29°C
Nghệ An

31°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
30°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ tư, 18/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 18/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 18/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 18/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 18/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 19/06/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 19/06/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 19/06/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 19/06/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 19/06/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 19/06/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 20/06/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 20/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 20/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 20/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 20/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 20/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 21/06/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 21/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 21/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 21/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 21/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 22/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 22/06/2025 03:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16467 16735 17314
CAD 18655 18933 19554
CHF 31362 31741 32393
CNY 0 3530 3670
EUR 29460 29731 30763
GBP 34537 34929 35868
HKD 0 3189 3392
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15479 16062
SGD 19786 20068 20585
THB 717 780 834
USD (1,2) 25798 0 0
USD (5,10,20) 25838 0 0
USD (50,100) 25866 25900 26242
Cập nhật: 17/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,887 25,887 26,247
USD(1-2-5) 24,852 - -
USD(10-20) 24,852 - -
GBP 34,939 35,034 35,924
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,641 31,740 32,547
JPY 176.7 177.01 184.48
THB 765.93 775.39 829.33
AUD 16,709 16,770 17,238
CAD 18,888 18,948 19,502
SGD 19,948 20,010 20,684
SEK - 2,699 2,793
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,970 4,107
NOK - 2,583 2,675
CNY - 3,582 3,680
RUB - - -
NZD 15,430 15,573 16,030
KRW 17.69 18.45 19.92
EUR 29,692 29,716 30,950
TWD 798.55 - 966.11
MYR 5,744.65 - 6,481.69
SAR - 6,831.03 7,190.35
KWD - 82,907 88,149
XAU - - -
Cập nhật: 17/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,520 29,639 30,757
GBP 34,745 34,885 35,881
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,434 31,560 32,473
JPY 175.55 176.26 183.54
AUD 16,646 16,713 17,248
SGD 19,984 20,064 20,612
THB 781 784 819
CAD 18,860 18,936 19,469
NZD 15,527 16,035
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 17/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26200
AUD 16610 16710 17272
CAD 18840 18940 19491
CHF 31607 31637 32534
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29747 29847 30619
GBP 34837 34887 36008
HKD 0 3320 0
JPY 176.4 177.4 183.91
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15561 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19944 20074 20810
THB 0 747.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 17/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,210
USD20 25,890 25,940 26,210
USD1 25,890 25,940 26,210
AUD 16,670 16,820 17,891
EUR 29,802 29,952 31,133
CAD 18,790 18,890 20,212
SGD 20,023 20,173 20,650
JPY 176.81 178.31 182.96
GBP 34,950 35,100 35,898
XAU 11,728,000 0 11,932,000
CNY 0 3,480 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/06/2025 10:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,300 ▼300K 119,300 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,300 ▼300K 119,300 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,300 ▼300K 119,300 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 17/06/2025 10:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼300K 115.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼300K 115.580 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼300K 114.870 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼300K 114.640 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼220K 86.930 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼170K 67.840 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼130K 48.280 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼280K 106.080 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼180K 70.730 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼190K 75.360 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼200K 78.830 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼110K 43.540 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼100K 38.330 ▼100K
Cập nhật: 17/06/2025 10:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,270 ▼20K 11,720 ▼20K
Trang sức 99.9 11,260 ▼20K 11,710 ▼20K
NL 99.99 10,865 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▼20K 11,780 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▼20K 11,780 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▼20K 11,780 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 17/06/2025 10:00