Ba nhà mạng lớn tại Việt Nam rục rịch khai trương mạng 5G

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong cuộc đua thương mại hóa 5G tại Việt Nam, VinaPhone, Viettel và MobiFone là ba nhà mạng tiên phong. Cả ba đều sở hữu khối băng tần 5G riêng cho mình và đã có kế hoạch khai trương và phủ sóng 5G trong năm 2024. Sự quyết liệt của 3 nhà mạng này, được giới chuyên gia kỳ vọng mang lại nhiều trải nghiệm mới cho người dùng và mở ra nhiều ứng dụng công nghệ tiên tiến phục vụ phát triển đất nước.

VinaPhone mở màn trải nghiệm 5G miễn phí

VinaPhone chính thức triển khai dịch vụ 5G từ ngày 13/10/2024 tại nhiều tỉnh, thành trên cả nước, cho phép người dùng trải nghiệm miễn phí tốc độ truy cập siêu tốc. Đặc biệt, chương trình trải nghiệm 5G miễn phí sẽ kéo dài đến ngày 15/11/2024, với gói ưu đãi 50GB data sử dụng trong 30 ngày tại các khu vực đã phủ sóng.

ba nha mang lon tai viet nam ruc rich khai truong mang 5g

Ảnh VNPT

VinaPhone đã chuẩn bị hạ tầng từ tháng 3/2024 sau khi VNPT trúng thầu băng tần C2 (3700MHz - 3800MHz), tạo điều kiện cho việc triển khai mạng 5G tốc độ cao với chi phí hợp lý. Tính đến đầu tháng 10, VinaPhone đã lắp đặt xong nhiều trạm phát sóng tại các đô thị lớn và dự kiến sẽ hoàn thành hơn 3.000 trạm vào cuối năm nay. Với tốc độ nhanh gấp 10 lần 4G và độ trễ thấp, VinaPhone 5G không chỉ cải thiện trải nghiệm cá nhân mà còn hỗ trợ nhiều ứng dụng thông minh cho doanh nghiệp.

Theo dự đoán của nhiều chuyên gia với sự sẵn sàng hạ tầng này, nhà mạng Vinaphone có thể sẽ khai trương 5G trên toàn quốc trong tháng 11/2024.

Viettel sẽ khai trương mạng 5G đầu tiên tại Quảng Ninh

Viettel sẽ chính thức khai trương mạng 5G tại Quảng Ninh vào ngày 15/10/2024. Nhà mạng này đã lắp đặt các trạm phát sóng 5G tại bốn thành phố lớn của tỉnh gồm Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả và Móng Cái. Với sự hỗ trợ từ các kỹ thuật viên trên cả nước, Viettel kỳ vọng mang đến trải nghiệm mạng di động thế hệ mới cho người dân Quảng Ninh.

Viettel không ngừng mở rộng hạ tầng, với mục tiêu phủ sóng 5G tại các thành phố lớn và khu vực trọng điểm trong năm nay. Mạng 5G của Viettel sẽ mang lại tốc độ cao và độ ổn định cho các ứng dụng từ giải trí trực tuyến, làm việc từ xa đến các giải pháp công nghệ dành cho doanh nghiệp.

Viettel dự kiến sẽ hoàn thành việc phủ sóng 5G tại 63/63 tỉnh thành trên cả nước trong tháng 10/2024, đưa Việt Nam tiến thêm một bước quan trọng trong việc thương mại hóa mạng di động thế hệ mới.

MobiFone chuẩn bị thương mại hóa 5G vào tháng 11

ba nha mang lon tai viet nam ruc rich khai truong mang 5g

Ảnh Mobifone

Nhà mạng MobiFone sau khi giành quyền sử dụng băng tần C3 (3800 - 3900 MHz) vào tháng 7/2024, cũng đang gấp rút hoàn thiện hạ tầng và dự kiến sẽ ra mắt dịch vụ 5G vào tháng 11/2024. Nhà mạng này đang tập trung đầu tư thiết bị phát sóng, xây dựng vùng phủ sóng rộng khắp, và thiết kế các chương trình kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường.


XEM THÊM: MobiFone là nhà mạng thứ 3 tại Việt Nam sở hữu băng tần 5G


Bên cạnh việc chuẩn bị hạ tầng, MobiFone còn hợp tác chia sẻ hạ tầng với các nhà mạng khác nhằm tối ưu hóa nguồn lực và mang lại cho khách hàng trải nghiệm tốt nhất. Các dịch vụ 5G của MobiFone sẽ bao gồm các giải pháp công nghệ cho doanh nghiệp như nhà máy thông minh, y tế số, giáo dục trực tuyến, cùng với các ứng dụng giải trí cao cấp như chơi game, xem video 4K, 8K và các dịch vụ nội dung số tiên tiến.

Theo thông tin từ nhà mạng MobiFone, Ngày 1/10/2024, MobiFone và Ericsson đã ký kết biên bản ghi nhớ về hợp tác đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực 5G. Hai bên cam kết đồng hành phát triển công nghệ này tại Việt Nam, tạo nền tảng vững chắc cho những đột phá công nghệ trong tương lai. Sự hợp tác này không chỉ giúp MobiFone tăng cường khả năng cạnh tranh mà còn đặt nền móng cho một tương lai 5G mạnh mẽ, góp phần xây dựng hệ sinh thái công nghệ số toàn diện.

Trước đó, vào ngày 27/9/2024, MobiFone cũng đã ký thỏa thuận hợp tác chiến lược với tập đoàn an ninh mạng F-Secure. Thỏa thuận này đánh dấu bước chuẩn bị quan trọng cho việc thương mại hóa 5G của MobiFone, với cam kết lấy khách hàng làm trung tâm. Sự hợp tác không chỉ giúp MobiFone tăng cường bảo mật mạng lưới mà còn đảm bảo quyền riêng tư và an toàn thông tin cho hàng triệu người dùng.

Những bước đi chiến lược này cho thấy MobiFone quyết tâm mang lại trải nghiệm 5G toàn diện, ổn định và an toàn cho người dùng. Hệ sinh thái 5G mà MobiFone đang phát triển sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế số, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp, giảm thiểu chi phí và thời gian, hướng tới tương lai số cho mọi khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.

Thách thức và tiềm năng của cuộc đua 5G tại Việt Nam

Sự gia nhập của cả ba nhà mạng lớn là VinaPhone, Viettel và MobiFone vào thị trường 5G đánh dấu bước tiến quan trọng trong quá trình chuyển đổi số của Việt Nam. 5G không chỉ mang lại trải nghiệm tốc độ cao cho người dùng cá nhân, mà còn mở ra nhiều cơ hội phát triển cho các ngành công nghiệp và dịch vụ thông minh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế số của quốc gia.

Mặc dù triển vọng của 5G tại Việt Nam rất lớn, nhưng các nhà mạng cũng đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc xây dựng hạ tầng, đầu tư vào công nghệ và phát triển hệ sinh thái ứng dụng 5G. Chi phí đầu tư vào 5G cao, yêu cầu chuyển đổi cơ sở hạ tầng từ 4G lên 5G là một quá trình phức tạp và tốn kém, đòi hỏi các nhà mạng phải có chiến lược đầu tư dài hạn và linh hoạt.

Bên cạnh đó, việc phổ cập các thiết bị hỗ trợ 5G đến người dùng vẫn là một vấn đề cần thời gian. Đa số người dân hiện vẫn sử dụng các thiết bị chỉ hỗ trợ 4G, trong khi để khai thác tối đa lợi ích của 5G, việc trang bị điện thoại và thiết bị tương thích 5G là điều tất yếu. Các nhà mạng cần có các chiến lược khuyến khích người dùng chuyển đổi thiết bị, cũng như xây dựng các gói cước 5G phù hợp với túi tiền và nhu cầu sử dụng của người dân.

Đi trước 2 nhà mạng khác, Viettel chính thức ra mắt gói cước trả sau "NINE" cho dịch vụ 5G, với mức giá từ 200.000 đồng/tháng. Theo thông tin từ nhà mạng này, gói cước NINE bao gồm 6 gói dịch vụ trả sau với mức chi phí từ 200.000 đồng - 2.000.000 đồng/tháng. Dịch vụ đã được cung cấp rộng rãi cho khách hàng hòa mạng mới hoặc chuyển đổi từ trả trước sang trả sau.

Dẫu vậy, sự đồng lòng của các nhà mạng cùng với sự hỗ trợ từ chính phủ trong chiến lược phát triển hạ tầng số, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, sẽ tạo điều kiện để Việt Nam bứt phá và duy trì đà phát triển công nghệ. Cuộc đua 5G không chỉ là bước tiến về tốc độ mạng, mà còn là sự khẳng định vị thế công nghệ của Việt Nam trên bản đồ thế giới. Hạ tầng 5G mạnh mẽ sẽ là động lực quan trọng để Việt Nam phát triển kinh tế số, hướng tới mục tiêu trở thành quốc gia công nghệ số vào năm 2030

Có thể bạn quan tâm

FPT nâng cấp trải nghiệm Internet Việt Nam với băng thông tối thiểu 300Mbps

FPT nâng cấp trải nghiệm Internet Việt Nam với băng thông tối thiểu 300Mbps

Công nghệ số
Nhằm nâng cao trải nghiệm dịch vụ internet và đồng hành cùng nhu cầu số hóa ngày càng tăng của người dùng, FPT triển khai nâng cấp băng thông có tốc độ tối thiểu lên tới 300Mbps cho khách hàng sử dụng dịch vụ Internet FPT.
Malaysia tăng tốc phủ sóng 5G, khu vực nông thôn nhận tốc độ cao hơn

Malaysia tăng tốc phủ sóng 5G, khu vực nông thôn nhận tốc độ cao hơn

Viễn thông - internet
Tốc độ Internet di động Malaysia tăng gấp 2,3 lần sau hai năm, nhờ vào sự phát triển nhanh chóng của mạng 5G.
Đấu giá lại băng tần 700 MHz cho 5G: Việt Nam nới lỏng điều kiện?

Đấu giá lại băng tần 700 MHz cho 5G: Việt Nam nới lỏng điều kiện?

Viễn thông - internet
Bộ Khoa học và Công nghệ vừa phê duyệt phương án đấu giá lại quyền sử dụng băng tần 713-723 MHz và 768-778 MHz với thời hạn sử dụng 15 năm, trong đó nổi bật quy định cho phép cấp phép khi chỉ có một doanh nghiệp tham gia.
Lancs Networks tổ chức tọa đàm về tự chủ công nghệ mạng

Lancs Networks tổ chức tọa đàm về tự chủ công nghệ mạng

Bảo mật
Với chủ đề "Tự chủ công nghệ mạng: Kiến tạo tương lai số bền vững", sự kiện quy tụ 40-50 đại biểu gồm lãnh đạo cấp cao từ các đơn vị ICT, Cục Cơ yếu, BTL 86, các cục chuyên ngành thuộc Bộ Công an và doanh nghiệp công nghệ lớn.
MobiFone triển khai 5G, cuộc đua 5G Việt Nam bước vào giai đoạn mới

MobiFone triển khai 5G, cuộc đua 5G Việt Nam bước vào giai đoạn mới

Không gian số
Sau thời gian dài thử nghiệm, MobiFone đã chính thức triển khai dịch vụ 5G tại Việt Nam, bắt đầu tại các trung tâm tỉnh, thành phố lớn từ ngày 26/3/2025 và dự kiến mở rộng phủ sóng toàn quốc trong thời gian tới.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
sương mờ
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
23°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
33°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 32°C
mây rải rác
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
22°C
Nghệ An

31°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
18°C
Phan Thiết

32°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
31°C
Quảng Bình

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
19°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 27°C
mây cụm
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
19°C
Hà Giang

31°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
27°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 25°C
sương mờ
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
22°C
Khánh Hòa

34°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/04/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 09/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 09/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 09/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 09/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 09/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 10/04/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 10/04/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 10/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 10/04/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/04/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/04/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 10/04/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/04/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 11/04/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 11/04/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 11/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 11/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/04/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 12/04/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 12/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 12/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 12/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 13/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 13/04/2025 03:00
33°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15104 15366 15952
CAD 17760 18034 18661
CHF 29627 29999 30641
CNY 0 3358 3600
EUR 27807 28071 29114
GBP 32334 32717 33674
HKD 0 3205 3408
JPY 169 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14142 14740
SGD 18684 18961 19496
THB 665 728 782
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26110
Cập nhật: 08/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 32,734 32,809 33,683
HKD 3,282 3,289 3,388
CHF 29,864 29,894 30,730
JPY 172.35 172.62 180.32
THB 690.57 724.93 775.38
AUD 15,434 15,457 15,879
CAD 18,076 18,101 18,593
SGD 18,877 18,955 19,556
SEK - 2,551 2,640
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,746 3,875
NOK - 2,340 2,425
CNY - 3,500 3,595
RUB - - -
NZD 14,191 14,280 14,695
KRW 15.48 17.1 18.37
EUR 27,984 28,028 29,227
TWD 711.08 - 860.85
MYR 5,402.07 - 6,096.45
SAR - 6,791.9 7,150.23
KWD - 81,983 87,173
XAU - - 99,500
Cập nhật: 08/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,720 25,730 26,070
EUR 27,832 27,944 29,069
GBP 32,483 32,613 33,576
HKD 3,267 3,280 3,388
CHF 29,646 29,765 30,669
JPY 171.34 172.03 179.33
AUD 15,266 15,327 15,843
SGD 18,840 18,916 19,452
THB 729 732 764
CAD 17,932 18,004 18,527
NZD 14,180 14,680
KRW 16.86 18.57
Cập nhật: 08/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 15304 15404 15972
CAD 17970 18070 18622
CHF 29888 29918 30809
CNY 0 3505.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28026 28126 28998
GBP 32682 32732 33850
HKD 0 3320 0
JPY 173.19 173.69 180.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14288 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18857 18987 19718
THB 0 696.8 0
TWD 0 770 0
XAU 9700000 9700000 10000000
XBJ 8800000 8800000 10000000
Cập nhật: 08/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 15,303 15,453 16,525
EUR 28,135 28,285 29,465
CAD 17,888 17,988 19,310
SGD 18,908 19,058 19,534
JPY 172.88 174.38 179.02
GBP 32,738 32,888 33,982
XAU 9,648,000 0 9,952,000
CNY 0 3,387 0
THB 0 730 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/04/2025 11:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 97,300 ▲200K 99,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 97,300 ▲200K 99,800 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 97,300 ▲200K 99,800 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 97,100 ▲600K 98,900 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 97,000 ▲600K 98,800 ▼300K
Cập nhật: 08/04/2025 11:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 96.900 ▼600K 99.800 ▼300K
TPHCM - SJC 97.300 ▲200K 99.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 96.900 ▼600K 99.800 ▼300K
Hà Nội - SJC 97.300 ▲200K 99.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 96.900 ▼600K 99.800 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 97.300 ▲200K 99.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 96.900 ▼600K 99.800 ▼300K
Miền Tây - SJC 97.300 ▲200K 99.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 96.900 ▼600K 99.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 97.300 ▲200K 99.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 96.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 97.300 ▲200K 99.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 96.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 96.900 ▼600K 99.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 96.900 ▼500K 99.800 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 96.900 ▲100K 99.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 96.800 ▲200K 99.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.210 ▲7010K 98.710 ▲7010K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.010 ▲23360K 98.510 ▲23360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.200 ▲6550K 74.700 ▲6550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 55.800 ▼6850K 58.300 ▼6850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.000 ▼19650K 41.500 ▼19650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 88.650 ▲32500K 91.150 ▲32500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.280 ▲19030K 60.780 ▲19030K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.260 ▲27110K 64.760 ▲27110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.240 ▲34590K 67.740 ▲34590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.930 ▲34930K 37.430 ▲37430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.450 ▲30450K 32.950 ▲32950K
Cập nhật: 08/04/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,600 ▼30K 9,970 ▼60K
Trang sức 99.9 9,590 ▼30K 9,960 ▼60K
NL 99.99 9,600 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,600 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,730 ▼30K 9,980 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,730 ▼30K 9,980 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,730 ▼30K 9,980 ▼60K
Miếng SJC Thái Bình 9,730 ▲20K 9,980 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 9,730 ▲20K 9,980 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 9,730 ▲20K 9,980 ▼30K
Cập nhật: 08/04/2025 11:00