Cấp nguồn cho phương tiện vận tải chạy điện hạng nặng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Khí thải từ ống xả có thể sớm trở thành quá khứ, vì thị trường xe vận tải hạng nặng đang dần bắt kịp thị trường xe điện trong hành trình giảm khí thải nhà kính (GHG).

cap nguon cho phuong tien van tai chay dien hang nang

Các loại xe sedan tư nhân và xe tải hạng nhẹ đang dẫn đầu cuộc đua điện khí hóa xe hơi, tạo cơ hội bám đuổi cho các đội phương tiện vận tải hạng nặng, bao gồm xe tải và xe buýt.

Tại Mỹ, dữ liệu từ Cơ quan Bảo vệ Môi trường tiết lộ rằng, trong thập kỷ qua, mặc dù tổng lượng khí nhà kính do xe chở khách và xe tải hạng nhẹ thải ra đã giảm, nhưng trong cùng một giai đoạn, các loại xe tải, xe buýt hạng trung và hạng nặng vẫn thải ra hơn 200 teragram C02.

cap nguon cho phuong tien van tai chay dien hang nang

Hình 1. Lượng phát thải khí nhà kính của Hoa Kỳ từ năm 1990 đến năm 2020, theo loại hình giao thông đường bộ.
Lưu ý: 1 Teragram = 1 triệu tấn. (
Nguồn dữ liệu: Kiểm kê phát thải khí nhà kính của Mỹ, 1990-2020 [EPA 2022])

Tại châu Âu, ngành vận tải cần khẩn trương khử cacbon cho các loại xe tải và xe buýt để đạt mục tiêu giữ cho nhiệt độ toàn cầu không tăng quá 2°C theo Thỏa thuận Paris. Mặc dù hai loại phương tiện đường bộ hạng nặng này chỉ chiếm 2% phương tiện tham gia giao thông, nhưng chúng thải ra tới một phần tư tổng số khí nhà kính từ các hoạt động liên quan đến giao thông. Đây là kết quả nghiên cứu của tổ chức nghiên cứu phi lợi nhuận International Council on Clean Transportation (Hội đồng quốc tế về giao thông sạch).

Những điểm dữ liệu này là tín hiệu tốt đối với các nhà sản xuất ô tô đang đầu tư vào quá trình điện khí hóa các mẫu xe vận tải hạng nặng để khai thác sự tăng trưởng của thị trường xe tải điện. Theo một báo cáo của Precedent Research, tới năm 2030, dự kiến giá trị của thị trường này sẽ vượt qua 15,6 tỷ USD so với chỉ 2,4 tỷ USD vào năm 2022.

Quãng đường dài hơn, thời gian sạc nhanh hơn, hỗ trợ V2G

Theo bà Hwee Yng Yeo, Giám đốc giải pháp xe điện, Keysight Technologies cho biết, một trong những thách thức lớn nhất của quá trình điện khí hóa các phương tiện vận tải hạng nặng là tăng thêm quãng đường chạy được sau mỗi giờ sạc. Khác với quá trình thiết kế xe sedan du lịch chở khách, các kỹ sư phải đảm bảo pin của các phương tiện vận tải chạy điện thế hệ tiếp theo cung cấp đủ năng lượng điện để vận chuyển trọng lượng hàng hóa lớn hơn qua quãng đường dài hơn.

Đội ngũ kỹ sư còn phải lưu ý tới khả năng sạc nhanh và tính năng kết nối xe với lưới điện (V2G), là tính năng có vai trò đảm bảo khả năng sẵn sàng cho tương lai của đội xe điện. Với tính năng này, pin của xe điện EV có thể trở thành ngân hàng năng lượng di động đặt trên những bánh xe, bà Hwee Yng Yeo nhấn mạnh.

Thành phần hóa học của pin chính là điểm khởi đầu trong hành trình đáp ứng nhu cầu về quãng được chạy dài hơn, tốc độ sạc nhanh hơn và khả năng V2G sẵn sàng cho tương lai. Tùy thuộc vào thông số kỹ thuật hiệu năng pin, các nhà phát triển tế bào pin cần phân tích hiệu năng của từng loại hỗn hợp điện hóa.

cap nguon cho phuong tien van tai chay dien hang nang

Hình 2: Thành phần hóa học khác nhau của pin cho tính chất và hiệu năng pin khác nhau. (Nguồn: Battery University)

Các loại pin EV có nhiều hình dạng khác nhau: hình trụ, hình túi và hình lăng trụ. Các pin này được kết nối với nhau để tạo ra các mô-đun và các bộ pin. Một chiếc xe tải điện có thể có tới 20.000 đến 30.000 pin hình trụ được tổ chức thành các bộ pin khổng lồ, mỗi bộ có thể có khối lượng tương đương với một cây đàn piano lớn.

Thông thường, các phương tiện vận tải chạy điện hạng nặng sử dụng các gói pin 800 V trở lên. Do mức tiêu thụ năng lượng, chi phí làm mát và các cân nhắc an toàn, chi phí phát triển các giải pháp pin mạnh mẽ như vậy có thể rất cao.

Đây là lĩnh vực nơi năng lượng tái tạo và các loại bán dẫn công suất băng rộng mới (WBG) như chip silicon carbide (SiC) cho phép tạo ra công nghệ đo kiểm pin hiệu quả cao hơn. Các thiết bị công suất WBG này làm giảm tổn thất chuyển mạch và truyền tải điện, cải thiện quá trình quản lý nhiệt. Cùng với công nghệ tái tạo, quá trình đo kiểm pin hiện tại có thể hoàn trả 96% năng lượng sử dụng để thử nghiệm trở lại lưới điện, thay vì tiêu tán thành nhiệt lượng, nhờ đó có thể làm giảm đáng kể chi phí điều hòa làm mát không khí.

Trong tương lai gần, đội xe vận tải điện với các gói pin dung lượng cao sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa tầm nhìn V2G. Các gói pin này có thể làm giảm nhẹ các mối lo ngại về việc không có đủ các hệ thống pin lưu trữ năng lượng khi nhiều nguồn cung cấp năng lượng tái tạo từ gió và mặt trời kết nối với lưới điện. Pin có thể lưu trữ năng lượng dư thừa được tạo ra bởi các nguồn năng lượng tái tạo và đưa điện trở lại lưới điện trong thời gian sử dụng điện cao điểm.

Cũng theo bà Hwee Yng Yeo, việc điện khí hóa các đội phương tiện vận tải hạng nặng có rất nhiều tiềm năng đóng góp cho một tương lai sạch hơn của ngành giao thông, đồng thời giúp giảm lượng khí thải carbon. Keysight cam kết giúp các nhà sản xuất ô tô và pin đáp ứng nhu cầu thiết kế và đo kiểm của họ.

Có thể bạn quan tâm

Hơn 150 đơn vị quốc tế tham gia Analytica Viet Nam 2025 tại TP. Hồ Chí Minh

Hơn 150 đơn vị quốc tế tham gia Analytica Viet Nam 2025 tại TP. Hồ Chí Minh

Chuyển động số
Triển lãm quốc tế lần thứ 8 về công nghệ phân tích, thí nghiệm, chẩn đoán và công nghệ sinh học -Analytica Vietnam 2025 diễn ra từ ngày 2- 4/4 tại Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Sài Gòn SECC, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh.
Bán dẫn xoắn ánh sáng mở ra kỷ nguyên mới cho màn hình hiển thị

Bán dẫn xoắn ánh sáng mở ra kỷ nguyên mới cho màn hình hiển thị

Xu hướng
Các nhà khoa học tại Đại học Cambridge và Đại học Khoa học Ứng dụng Eindhoven đã tạo ra một bán dẫn hết sức đột phá, khiến các electron di chuyển theo quãn tính xoắn để tạo ra ánh sáng xoắn (twisted light), mở ra kỷ nguyên mới cho các thiết bị hiển thị.
Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)

Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)

Công nghệ số
Danh sách các công nghệ 6G "phổ biến nhất" năm 2025 sẽ thay đổi khi quá trình nghiên cứu sâu hơn, những dự án phát triển và thử nghiệm thô sơ ban đầu chứng minh, nhưng trong một số trường hợp, bác bỏ tính khả thi của công nghệ này.
Lenovo tiếp tục ra mắt loạt giải pháp tích hợp AI dành cho doanh nghiệp

Lenovo tiếp tục ra mắt loạt giải pháp tích hợp AI dành cho doanh nghiệp

Computing
Trong khuôn khổ sự kiện MWC 2025, Lenovo đã ra mắt loạt giải pháp tích hợp AI dành cho doanh nghiệp mới nhất, bao gồm các laptop thế hệ mới của ThinkPad và ThinkBook, bản nâng cấp ThinkShield™ và những mẫu PoC (proof-of-concept) đột phá.
Hà Nội là nơi có số lượng cơ sở giáo dục đại học lớn nhất cả nước

Hà Nội là nơi có số lượng cơ sở giáo dục đại học lớn nhất cả nước

Hạ tầng thông minh
Hiện nay, đồng bằng sông Hồng có quy mô đào tạo lớn nhất cả nước với 1,3 triệu sinh viên, riêng Hà Nội 1,1 triệu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Chủ nhật, 04/05/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 04/05/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 04/05/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 04/05/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 04/05/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 04/05/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 04/05/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 04/05/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 05/05/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 05/05/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 05/05/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 05/05/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 05/05/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 05/05/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 05/05/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 05/05/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 06/05/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 06/05/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 06/05/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 06/05/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 06/05/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 06/05/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 06/05/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 06/05/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 07/05/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 07/05/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 07/05/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 07/05/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 07/05/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 07/05/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 07/05/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 07/05/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 08/05/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 08/05/2025 03:00
32°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 39°C
mây rải rác
Chủ nhật, 04/05/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 04/05/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 04/05/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 04/05/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 04/05/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 04/05/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 04/05/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 04/05/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 05/05/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 05/05/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 05/05/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 05/05/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 05/05/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 05/05/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 05/05/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 05/05/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 06/05/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 06/05/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 06/05/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 06/05/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 06/05/2025 12:00
32°C
Thứ ba, 06/05/2025 15:00
30°C
Thứ ba, 06/05/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 06/05/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 07/05/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 07/05/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 07/05/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 07/05/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 07/05/2025 12:00
31°C
Thứ tư, 07/05/2025 15:00
30°C
Thứ tư, 07/05/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 07/05/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 08/05/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 08/05/2025 03:00
34°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 36°C
mây thưa
Chủ nhật, 04/05/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 04/05/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 04/05/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 04/05/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 04/05/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 04/05/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 04/05/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 04/05/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 05/05/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 05/05/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 05/05/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 05/05/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 05/05/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 05/05/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 05/05/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 05/05/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 06/05/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 06/05/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 06/05/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 06/05/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 06/05/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 06/05/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 06/05/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 06/05/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 07/05/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 07/05/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 07/05/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 07/05/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 07/05/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 07/05/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 07/05/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 07/05/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 08/05/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 08/05/2025 03:00
30°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Chủ nhật, 04/05/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 04/05/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 04/05/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 04/05/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 04/05/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 04/05/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 04/05/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 04/05/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 05/05/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 05/05/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 05/05/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 05/05/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 05/05/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 05/05/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 05/05/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 05/05/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 06/05/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 06/05/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 06/05/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 06/05/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 06/05/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 06/05/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 06/05/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 06/05/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 07/05/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 07/05/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 07/05/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 07/05/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 07/05/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 07/05/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 07/05/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 07/05/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 08/05/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 08/05/2025 03:00
32°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 04/05/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 04/05/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 04/05/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 04/05/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 04/05/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 04/05/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 04/05/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 04/05/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 05/05/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 05/05/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 05/05/2025 06:00
39°C
Thứ hai, 05/05/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 05/05/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 05/05/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 05/05/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 05/05/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 06/05/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 06/05/2025 03:00
37°C
Thứ ba, 06/05/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 06/05/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 06/05/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 06/05/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 06/05/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 06/05/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 07/05/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 07/05/2025 03:00
37°C
Thứ tư, 07/05/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 07/05/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 07/05/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 07/05/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 07/05/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 07/05/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 08/05/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 08/05/2025 03:00
37°C
Nghệ An

34°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 04/05/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 04/05/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 04/05/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 04/05/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 04/05/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 04/05/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 04/05/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 04/05/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 05/05/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 05/05/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 05/05/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 05/05/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 05/05/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 05/05/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 05/05/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 05/05/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 06/05/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 06/05/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 06/05/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 06/05/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 06/05/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 06/05/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 06/05/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 06/05/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 07/05/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 07/05/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 07/05/2025 06:00
39°C
Thứ tư, 07/05/2025 09:00
37°C
Thứ tư, 07/05/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 07/05/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 07/05/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 07/05/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 08/05/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 08/05/2025 03:00
32°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 04/05/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 04/05/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 04/05/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 04/05/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 04/05/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 04/05/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 04/05/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 04/05/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 05/05/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 05/05/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 05/05/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 05/05/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 05/05/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 05/05/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 05/05/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 05/05/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 06/05/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 06/05/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 06/05/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 06/05/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 06/05/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 06/05/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 06/05/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 06/05/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 07/05/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 07/05/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 07/05/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 07/05/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 07/05/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 07/05/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 07/05/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 07/05/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 08/05/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 08/05/2025 03:00
33°C
Quảng Bình

34°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Chủ nhật, 04/05/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 04/05/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 04/05/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 04/05/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 04/05/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 04/05/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 04/05/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 04/05/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 05/05/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 05/05/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 05/05/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 05/05/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 05/05/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 05/05/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 05/05/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 05/05/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 06/05/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 06/05/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 06/05/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 06/05/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 06/05/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 06/05/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 06/05/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 06/05/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 07/05/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 07/05/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 07/05/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 07/05/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 07/05/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 07/05/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 07/05/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 07/05/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 08/05/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 08/05/2025 03:00
34°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 37°C
mây thưa
Chủ nhật, 04/05/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 04/05/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 04/05/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 04/05/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 04/05/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 04/05/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 04/05/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 04/05/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 05/05/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 05/05/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 05/05/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 05/05/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 05/05/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 05/05/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 05/05/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 05/05/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 06/05/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 06/05/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 06/05/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 06/05/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 06/05/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 06/05/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 06/05/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 06/05/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 07/05/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 07/05/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 07/05/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 07/05/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 07/05/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 07/05/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 07/05/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 07/05/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 08/05/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 08/05/2025 03:00
36°C
Hà Giang

34°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Chủ nhật, 04/05/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 04/05/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 04/05/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 04/05/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 04/05/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 04/05/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 04/05/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 04/05/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 05/05/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 05/05/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 05/05/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 05/05/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 05/05/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 05/05/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 05/05/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 05/05/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 06/05/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 06/05/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 06/05/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 06/05/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 06/05/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 06/05/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 06/05/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 06/05/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 07/05/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 07/05/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 07/05/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 07/05/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 07/05/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 07/05/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 07/05/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 07/05/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 08/05/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 08/05/2025 03:00
30°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 03/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 03/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 03/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 03/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/05/2025 12:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 03/05/2025 12:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 112.000 116.000
TPHCM - SJC 118.500 121.300
Hà Nội - PNJ 112.000 116.000
Hà Nội - SJC 118.500 121.300
Đà Nẵng - PNJ 112.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.300
Miền Tây - PNJ 112.000 116.000
Miền Tây - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 03/05/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,100
Cập nhật: 03/05/2025 12:00