Dự thảo luật trật tự an toàn giao thông đường bộ: Tua công tơ mét sẽ bị xử lý nghiêm

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ mới đây, Bộ Công an đề xuất bổ sung quy định cấm thay đổi chỉ số trên công tơ mét (đồng hồ báo quãng đường) của ô tô. Đây được xem là bước tiến quan trọng nhằm ngăn chặn tình trạng gian lận và đảm bảo an toàn kỹ thuật cho phương tiện.

du thao luat trat tu an toan giao thong duong bo tua cong to met se bi xu ly nghiem

Cụ thể, ông Nguyễn Văn Phương - trưởng Phòng kiểm định xe cơ giới, Cục Đăng kiểm Việt Nam, cho biết về các hành vi bị cấm đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trong dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ. Các hành vi này bao gồm sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe cơ giới và xe máy chuyên dùng mà không đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật cũng như bảo vệ môi trường; thay đổi chỉ số trên công tơ mét (đồng hồ báo quãng đường) của ô tô một cách tự ý; can thiệp, thay đổi phần mềm điều khiển của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và động cơ đã được đăng ký với cơ quan quản lý nhằm mục đích gian lận kết quả kiểm tra, thử nghiệm và kiểm định.

Duy trì chất lượng, ngăn gian lận

Bộ Công an cho biết, việc bổ sung các quy định trên vào dự luật nhằm mục tiêu bảo đảm tính bao quát, sát thực tiễn. Đồng thời cũng nhằm xây dựng biện pháp xử phạt cụ thể, ngăn ngừa các hành vi vi phạm, từ đó giúp đảm bảo an toàn kỹ thuật cho xe.

Ông Phương nói thêm rằng đề xuất nghiêm cấm tua công tơ mét sẽ đảm bảo việc duy trì chất lượng kỹ thuật của xe và ngăn ngừa gian lận trong việc mua bán xe.

Đồng tình với quan điểm đó, ông Cao Xuân Minh, một kỹ sư ô tô là cố vấn dịch vụ của một đại lý ô tô, cho rằng việc đề xuất nghiêm cấm tua công tơ mét là cần thiết để ngăn ngừa gian lận, lừa đảo khi bán xe đã qua sử dụng, từ đó làm tăng nguy cơ mất an toàn trong quá trình sử dụng.

Đồng thời, nó cũng ngăn ngừa được việc tua công tơ mét để giảm số km đã đi, từ đó giảm thuế nhập khẩu cho các xe cũ nhập về từ nước ngoài.

Nguyên tắc quan trọng hơn, theo ông Minh, việc cấm tua công tơ mét giúp đảm bảo chất lượng kỹ thuật của xe cũng như an toàn trong quá trình sử dụng.

"Một chiếc xe sử dụng lâu dài sẽ có tình trạng kỹ thuật tổng thể kém hơn. Vì vậy, việc mua một chiếc xe cũ nhưng công tơ mét vẫn thể hiện xe mới, sẽ nguy hiểm hơn cả việc can thiệp vào phần mềm để gian lận khí thải", ông Minh phân tích.

Liên quan đến việc tua công tơ mét, Ông Nguyễn Văn Tân, một người kinh doanh xe cũ tại Hà Nội, cho biết ông đã gặp nhiều trường hợp xe bị tua công tơ mét do người bán thực hiện. Do đó, ông thường khuyên bạn bè và khách hàng mang xe đến hãng hoặc sử dụng thiết bị để kiểm tra đồng hồ.

Theo ông Tân, việc tua công tơ mét không chỉ dẫn đến việc người mua sẽ mua một xe không đúng hiện trạng, mà còn ảnh hưởng đến việc tính toán chu kỳ bảo hành và bảo dưỡng.

Còn với ông Nguyễn Văn Cường, một luật sư tại Hà Nội, cho biết việc đưa vào dự thảo luật nghiêm cấm hành vi tua công tơ mét là hoàn toàn hợp lý. Công tơ mét liên quan chặt chẽ đến việc bảo dưỡng, bảo trì và tổng thể là sự an toàn.

Theo ông Cường, nếu luật được thông qua, Chính phủ cần phải ban hành các nghị định, văn bản để hướng dẫn việc thực thi và quy định cụ thể biện pháp xử lý và phạt đối với hành vi vi phạm này.

Tuy tán thành với việc đưa hành vi tua công tơ mét vào luật, nhưng ông Nguyễn Văn Phương cho biết rằng việc kiểm soát hiện nay vẫn đang gặp khó khăn. Đặc biệt, đối với các loại xe hiện đại có hộp đen lưu số km đã đi, việc cắm thiết bị vào hộp đen để kiểm tra số km đã đi là khá đơn giản và chính xác. Tuy nhiên, với các xe không có tính năng này, việc kiểm tra rất khó khăn, đặc biệt với các loại xe sử dụng công tơ mét cơ học.

Cũng theo ông Cao Xuân Minh cho biết, với một số dòng xe đời mới có khả năng lưu trữ dữ liệu km lăn bánh trong hộp đen, việc kiểm tra số km đã đi có thể được thực hiện một cách chính xác. Tuy nhiên, đối với các dòng xe không có tính năng này, việc xác định sẽ rất khó khăn.

Nếu luật được thông qua, câu hỏi lớn là làm thế nào để kiểm soát triệt để việc kiểm tra chính xác thiết bị này. Cần phải đảm bảo rằng các cơ quan chức năng như đăng kiểm và cảnh sát giao thông được trang bị thiết bị và biện pháp để kiểm tra.

Ông Khương Kim Tạo, nguyên phó chánh văn phòng Ủy ban ATGT quốc gia, cũng nói rằng việc đề xuất cấm hành vi tua công tơ mét là phù hợp. Tuy nhiên, quan trọng hơn là các cơ quan chức năng phải đưa ra giải pháp để theo dõi và phát hiện các hành vi vi phạm này.

Bên cạnh đó, việc áp dụng các quy định cũng nên có biện pháp làm sao để chủ sở hữu xe phải chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng của xe đúng theo tiêu chuẩn và an toàn hoạt động. Từ đó, ngăn chặn các trường hợp chủ xe thuê, mượn trang thiết bị, phụ tùng lắp tạm thời vào xe của mình để đăng kiểm, sau đó tháo ra.

Các nước đã áp dụng nhiều biện pháp để kiểm soát và ngăn chặn việc tua công tơ mét. Dưới đây là một số cách mà các quốc gia tiến hành:

  1. Mỹ:

    • Kiểm định định kỳ: Xe phải được đưa vào xưởng để kiểm tra và duy trì định kỳ. Các biện pháp kiểm tra này bao gồm kiểm tra công tơ mét.
    • Xử phạt vi phạm: Việc tua công tơ mét bị xem là vi phạm pháp luật và có thể bị phạt nặng.
  2. Các nước châu Âu:

    • Tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt: Xe cần phải tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn và môi trường nghiêm ngặt.
    • Các biện pháp kiểm tra: Có các cơ quan độc lập tiến hành kiểm tra công tơ mét để đảm bảo tính trung thực và chính xác.
  3. Nhật Bản:

    • Công nghệ hạn chế: Xe được trang bị công nghệ hạn chế tua công tơ mét, giúp ngăn chặn việc can thiệp không hợp lệ.
  4. Hàn Quốc:

    • Xe được trang bị hệ thống ghi lại dữ liệu: Công nghệ ghi lại dữ liệu vận hành của xe giúp kiểm tra và ngăn chặn việc tua công tơ mét.
  5. Trung Quốc:

    • Hệ thống giám sát điều khiển từ xa: Các hãng xe lớn sử dụng công nghệ giám sát từ xa để theo dõi tình trạng hoạt động của xe.
  6. Úc:

    • Quy định nghiêm ngặt: Có các tiêu chuẩn và quy định nghiêm ngặt về công tơ mét và kiểm tra xe.

Nhưng cần lưu ý rằng mỗi quốc gia có cách tiếp cận riêng và có thể có các quy định và biện pháp kiểm soát cụ thể khác nhau.

Có thể bạn quan tâm

BYD M9:

BYD M9: 'Kẻ thách thức' mới của phân khúc MPV hạng sang Việt Nam

Xe 365
BYD M9 vừa chính thức ra mắt thị trường Việt Nam, đánh dấu bước tiến quan trọng của BYD trong cuộc cạnh tranh trực tiếp với các mẫu MPV hạng sang đến từ Nhật Bản và châu Âu.
Nhà máy Piaggio Phú Thọ ghi nhận 2 triệu chiếc xe đã được xuất xưởng

Nhà máy Piaggio Phú Thọ ghi nhận 2 triệu chiếc xe đã được xuất xưởng

Xe và phương tiện
Thành tựu này một lần nữa khẳng định vai trò chiến lược của thị trường Việt Nam với tư cách là trụ sở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của Tập đoàn Piaggio, cũng như củng cố vị thế vững chắc của Piaggio trong phân khúc xe tay ga cao cấp cũng như trong cộng đồng doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.
BYD M6: MPV thuần điện 7 chỗ dành cho gia đình và dịch vụ vận tải

BYD M6: MPV thuần điện 7 chỗ dành cho gia đình và dịch vụ vận tải

Xe 365
Kể từ lúc gia nhập thị trường Việt Nam với mức giá 756 triệu đồng, BYD M6 trở thành mẫu MPV thuần điện 7 chỗ rẻ nhất hiện nay. Không chỉ cắt giảm đáng kể chi phí vận hành so với xe truyền thống, mẫu MPV thuần điện này còn mang đến không gian nội thất rộng rãi, yên tĩnh tuyệt đối, ghế captain seat sang trọng và hệ thống an toàn toàn diện với pin Blade nổi tiếng thế giới.
BYD SEAL 5: Lựa chọn tối ưu trong phân khúc sedan Hybrid

BYD SEAL 5: Lựa chọn tối ưu trong phân khúc sedan Hybrid

Xe và phương tiện
Với mức giá 696 triệu đồng, BYD SEAL 5 hướng tới nhóm khách hàng đang tìm kiếm một mẫu sedan tiết kiệm, vận hành linh hoạt và trang bị công nghệ toàn diện. Đây là mẫu xe duy nhất trong phân khúc sở hữu hệ truyền động hybrid cắm sạc DM-i Super Hybrid, yếu tố tạo nên khác biệt rõ rệt so với các mẫu xe cùng phân khúc hiện nay.
BYD ATTO 2 định nghĩa lại chuẩn mực xe điện đô thị tầm giá dưới 700 triệu

BYD ATTO 2 định nghĩa lại chuẩn mực xe điện đô thị tầm giá dưới 700 triệu

Xe 365
Sự xuất hiện của BYD ATTO 2 tại thị trường Việt Nam mở ra một hướng tiếp cận mới mẻ cho phân khúc xe gầm cao cỡ nhỏ. Mức giá 669 triệu đồng cùng hàm lượng công nghệ dày đặc giúp mẫu xe này trở thành lời giải thú vị cho bài toán di chuyển trong các đô thị đông đúc. BYD không chỉ mang đến một phương tiện đi lại, hãng cung cấp một không gian trải nghiệm số hóa phù hợp hoàn hảo với lối sống năng động của giới trẻ hiện đại.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

17°C

Cảm giác: 17°C
sương mờ
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 25°C
mây thưa
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
24°C
Đà Nẵng

21°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
23°C
Hải Phòng

18°C

Cảm giác: 18°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
19°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
20°C
Nghệ An

13°C

Cảm giác: 13°C
mây thưa
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Phan Thiết

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
23°C
Quảng Bình

14°C

Cảm giác: 14°C
mây thưa
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
20°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
17°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 151,000 154,000
Hà Nội - PNJ 151,000 154,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 154,000
Miền Tây - PNJ 151,000 154,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 154,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 154,000
Cập nhật: 19/12/2025 05:45
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,440 15,640
Miếng SJC Nghệ An 15,440 15,640
Miếng SJC Thái Bình 15,440 15,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,180 15,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,180 15,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,180 15,480
NL 99.99 14,250
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,250
Trang sức 99.9 14,770 15,370
Trang sức 99.99 14,780 15,380
Cập nhật: 19/12/2025 05:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,544 1,564
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,544 15,642
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,544 15,643
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,503 1,533
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,503 1,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,483 1,518
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,797 150,297
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,511 114,011
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,884 103,384
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,257 92,757
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,158 88,658
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,957 63,457
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,544 1,564
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,544 1,564
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,544 1,564
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,544 1,564
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,544 1,564
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,544 1,564
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,544 1,564
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,544 1,564
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,544 1,564
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,544 1,564
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,544 1,564
Cập nhật: 19/12/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16861 17131 17704
CAD 18568 18845 19461
CHF 32399 32782 33417
CNY 0 3470 3830
EUR 30220 30494 31519
GBP 34327 34718 35652
HKD 0 3252 3454
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14865 15453
SGD 19838 20119 20646
THB 752 815 869
USD (1,2) 26056 0 0
USD (5,10,20) 26097 0 0
USD (50,100) 26126 26145 26408
Cập nhật: 19/12/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,130 26,130 26,408
USD(1-2-5) 25,085 - -
USD(10-20) 25,085 - -
EUR 30,486 30,510 31,738
JPY 166.12 166.42 173.74
GBP 34,788 34,882 35,783
AUD 17,117 17,179 17,666
CAD 18,784 18,844 19,424
CHF 32,777 32,879 33,642
SGD 19,993 20,055 20,727
CNY - 3,687 3,793
HKD 3,331 3,341 3,431
KRW 16.47 17.18 18.49
THB 799.14 809.01 862.76
NZD 14,880 15,018 15,406
SEK - 2,789 2,877
DKK - 4,076 4,203
NOK - 2,541 2,621
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,027.22 - 6,775.46
TWD 754.02 - 909.83
SAR - 6,913.88 7,253.73
KWD - 83,649 88,679
Cập nhật: 19/12/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,128 26,408
EUR 30,326 30,448 31,594
GBP 34,579 34,718 35,697
HKD 3,315 3,328 3,440
CHF 32,517 32,648 33,571
JPY 165.29 165.95 173.19
AUD 17,041 17,109 17,670
SGD 20,035 20,115 20,683
THB 813 816 854
CAD 18,751 18,826 19,404
NZD 14,935 15,457
KRW 17.09 18.69
Cập nhật: 19/12/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26380
AUD 17036 17136 18066
CAD 18750 18850 19864
CHF 32639 32669 34260
CNY 0 3703.2 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30410 30440 32163
GBP 34624 34674 36435
HKD 0 3390 0
JPY 165.28 165.78 176.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14969 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 19998 20128 20859
THB 0 781.1 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15440000 15440000 15640000
SBJ 13000000 13000000 15640000
Cập nhật: 19/12/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,408
USD20 26,164 26,210 26,408
USD1 26,160 26,210 26,408
AUD 17,070 17,170 18,287
EUR 30,611 30,611 32,028
CAD 18,703 18,803 20,116
SGD 20,079 20,229 20,917
JPY 166.03 167.53 172.14
GBP 34,787 34,937 35,714
XAU 15,438,000 0 15,642,000
CNY 0 3,589 0
THB 0 818 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/12/2025 05:45